Ibaitap: Qua Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật cùng tổng hợp lại các kiến thức của bài 27 thuộc CHỦ ĐỀ 9: CẢM ỨNG Ở SINH VẬT của PHẦN 3: VẬT SỐNG sách cánh diều khoa học tự nhiên 7 và hướng dẫn lời giải chi tiết bài tập áp dụng.
MỤC LỤC
I. Khái niệm cảm ứng và vai trò của cảm ứng đối với sinh vật
Câu hỏi 1. Lấy các ví dụ về cảm ứng ở sinh vật và cho biết :
a. Tên kích thích và phản ứng của cơ thể đối với kích thích đó
b. Ý nghĩa của cảm ứng đó đối với cơ thể
Lời giải tham khảo:
a. Khi chạm tay vào gai của cây xương rồng, tay ta sẽ có phản ứng rụt lại vì bị gai đâm đau.
b. Ý nghĩa của cảm ứng: Nhờ phản ứng rụt tay lại mà tay không còn chạm vào gai của cây xương rồng nữa, tránh tiếp tục làm tay bị đâm đau.
Câu hỏi 2. Vì sao cảm ứng có vai trò quan trọng đối với cơ thể ? Lấy vị dụ thể hiện vai trò của cảm ứng
Lời giải tham khảo:
Cảm ứng có vai trò quan trọng đối với cơ thể vì nhờ có đặc tính cảm ứng, sinh vật mới có thể tồn tại, phát triển và thích nghi với điều kiện của môi trường.
Ví dụ: Cây cà chua trong chậu đặt ở cửa sổ sẽ có thiên hướng vươn ra phía có ánh sáng vì cây có cảm ứng với ánh sáng.
Câu hỏi 3. Quan sát hình 27.2 và 27.3, cho biết hình thức cảm ứng của mỗi sinh vật trong hình và vai trò của mỗi hình thức đối với đời sống của sinh vật này.
Lời giải tham khảo:
a) Hình thức cảm ứng ở cây cà chua là cảm ứng ánh sáng vì nếu thiếu ánh sáng cây cà chua sẽ không phát triển được và có khi bị chết.
Hình thức cảm ứng ở cây bí xanh là quả hướng về phía mặt đất vì cây chịu tác động của lực hút trái đất và khối lượng của quả trường rất nặng so với cây thân leo của nó.
Hình thức cảm ứng ở chim là cảm ứng xù lông khi trời lạnh vì xù lông có thể làm ấm cơ thể của chim.
Hình thức cảm ứng ở chó là cảm ứng lè lưỡi khi trời nóng vì khi đó chó sẽ giảm được nhiệt độ cơ thể, làm mát cơ thể.
Vận dụng 1. Vì sao có tên gọi cây hoa hướng dương?
Lời giải tham khảo:
Cây hoa hướng dương có tên gọi đó vì khi nở hoa hướng về phía mặt trời.
Vận dụng 2. Vào rừng nhiệt đới, chúng ta có thể gặp nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn và vươn lên cao. Nêu tác nhân kích thích và ý nghĩa của hiện tượng đó
Lời giải tham khảo:
Tác nhân kích thích của hiện tượng nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn và vươn lên cao là do tính hướng sáng của thực vật, các cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn và vươn lên cao để tìm kiếm ánh sáng.
II. Cảm ứng ở thực vật
Câu hỏi 4. Trình bày và giải thích các bước của hai thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng và tính hướng nước.
Lời giải tham khảo:
Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng:
Bước tiến hành
Giải thích
Bước 1: Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngọn cây đậu; ở hộp B, có một cửa sổ ở thành hộp phía trên.
Ở bước này tạo ra điều kiện chiếu sáng khác nhau ở 2 hộp:
Hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ một bên.
Hộp B, ánh sáng được chiếu đều từ trên xuống dưới.
Bước 2: Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hằng ngày.
Bước này giúp trồng cây để tạo ra đối tượng thí nghiệm.
Bước 3: Sau một tuần, khi các cây đậu đã đủ lớn, đặt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh sáng.
Bước này là đưa đối tượng thí nghiệm - cây đậu vào các điều kiện chiếu sáng khác nhau ở hộp A và hộp B.
Bước 4: Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên của cây đậu ở hộp A và hộp B.
Bước này nhằm thử xem phản ứng hướng sáng của cây đậu trong điều kiện chiếu sáng khác nhau.
Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước:
Bước tiến hành
Giải thích
Bước 1: Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B).
Ở bước này nhằm tạo ra đối tượng thí nghiệm – cây con và điều kiện độ ẩm ban đầu như nau ở cả 2 hộp A và B.
Bước 2: Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thấm nước ra ngoài. Hằng ngày bổ sung nước vào cốc để nước từ từ thấm dần ra mùn cưa.
Ở bước này nhằm tạo ra sự khác nhau về điều kiện nước ở hai hộp:
Hộp A, nước được tưới đều khắp từ mọi phía.
Hộp B, nước chỉ được tưới từ một phía (phía có cốc giấy).
Bước 3: Sau 3 – 5 ngày, gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp.
Ở bước này nhằm thử xem phản ứng hướng nước của rễ.
Câu hỏi 5. Nêu kết quả của thí nghiệm và giải thích
Lời giải tham khảo:
Thí nghiệm tính hướng sáng:
Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có ngọn cây cong về phía có cửa sổ còn cây ở hộp B sẽ có ngọn cây vươn thẳng lên phía trên.
Giải thích: Ngọn cây có tính hướng sáng nên ở hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ một phía nên ngọn cây sẽ cong về phía có ánh sáng chiếu vào còn ở hộp B, ánh sáng được chiếu thẳng khiến các phía của ngọn cây đều nhận được ánh sáng vì vậy ngọn cây sẽ vẫn mọc thẳng.
Thí nghiệm tính hướng nước:
Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có rễ tỏa đều về các phía còn cây ở hộp B sẽ có rễ mọc lệch về phía chứa nguồn nước (cốc giấy).
Giải thích: Rễ cây có tính hướng nước nên ở hộp A, mọi phía đều nhận được nước nên rễ cây sẽ tỏa đều còn ở hộp B, nước chỉ có ở một bên – nơi chứa cốc nước nên rễ cây sẽ mọc lệch phía phía đó để tìm kiếm được nguồn nước.
Luyện tập 1. Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh cây có tính hướng tiếp xúc.
Lời giải tham khảo:
Thí nghiệm chứng minh cây có tính hướng tiếp xúc:
Bước 1: Trồng 2 cây mướp con vào 2 thùng xốp với điều kiện nước tưới, chất dinh dưỡng và điều kiện chiếu sáng giống nhau.
Bước 2: Cắm 1 cành cây (cách gốc mướp khoảng 1 gang tay) vào một trong 2 thùng xốp, thùng còn lại giữ nguyên.
Bước 3: Tiếp tục chăm sóc đều và quan sát sự phát triển của 2 cây mướp con sau 15 ngày phát triển.
Kết quả: Ở thùng xốp không cắm cành cây, cây mướp sẽ bò lan ra mặt đất còn ở thùng xốp được cắm cành cây, cây mướp sẽ quấn lên trên cành cây được cắm.
Vận dụng 3. Tìm hiểu các loại cây trồng cần có giàn ở gia đình hoặc địa phương em
Lời giải tham khảo:
Một số loại cây trồng cần có giàn gồm có: cây nho, bầu, bí, su su, mướp,…
Câu hỏi 6. Nêu một số ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn
Lời giải tham khảo:
Một số ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn là:
Ứng dụng tính hướng sáng: đối với cây ưa sáng mạnh cần trồng nơi quang đãng, có ánh sáng tốt và mật độ thưa, còn một số cây ưa bóng cần trồng dưới tán cây khác.
Ứng dụng hướng tiếp xúc: cần làm giàn khi trồng một số loài cây có thân leo như hoa thiên lí, cây dưa chuột.
Ứng dụng hiểu biết về tính hướng đất và tránh ánh sáng của rễ: cần phải vun gốc khi trồng cây khoai tây.
Ứng dụng của tính hướng hóa: một số loài cây cần phải bón phân sát bề mặt đất như cây lúa, cây dừa còn một số loài cây khác khi bón phân cần phải đào hố sâu dưới đất như cây cam, cây bưởi.
Luyện tập 2. Lấy ví dụ một số loại cây trồng thường được chăm sóc bằng một trong những biện pháp sau: vun gốc, làm giàn, bón phân ở gốc, làm rãnh tưới nước, tỉa thưa cây để có năng suất cao.
Lời giải tham khảo:
Một số biện pháp tăng năng suất cây trồng dựa trên hiểu biết về các hình thức cảm ứng ở thực vật là:
Tính hướng sáng: trồng cây ở những nơi quang đãng nhiều ánh sáng, mật độ cây trồng thưa.
Tính hướng tiếp xúc: làm giàn leo cho cây
Tính hướng nước: cây ưa nước cần trồng ở gần sông, hồ, hoặc những nơi có điều kiện nguồn nước thuận lợi còn với các loài cây không ưa nước thì không nên tưới nhiều, có thể trồng cây trong chậu hoặc nơi cách xa nguồn nước.
Tính hướng hóa: cần bón phân sát bề mặt đất (cây lúa, cây dừa,…) còn với một số loài cây khi bón phân cần đào hố ở sâu dưới đất (cam, bưởi,…).