Ibaitap: Qua Bài 33: Sinh sản hữu tính ở động vật cùng tổng hợp lại các kiến thức của bài 33 thuộc CHỦ ĐỀ 11: SINH SẢN Ở SINH VẬT của PHẦN 3: VẬT SỐNG sách cánh diều khoa học tự nhiên 7 và hướng dẫn lời giải chi tiết bài tập áp dụng.
MỤC LỤC
I. Khái niệm sinh sản hữu tính
Câu hỏi 1. Lập bảng so sánh sinh sản vô tính và hữu tính theo gợi ý.
Lời giải tham khảo:
Điểm giống giữa sinh sản vô tính và hữu tính: Đều tạo ra các cá thể mới từ các thể ban đầu.
Điểm khác giữa sinh sản vô tính và hữu tính:
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Khái niệm
Sinh sản vô tính là sự sinh ra cơ thể mới mà k kèm theo sự kết hợp tinh trùng và trứng. Ở đa số các động vật sinh sản vô tính, sinh sản dựa hoàn toàn và nguyên phân.
Sinh sản hữu tính là sự kết hợp giao tử đơn bội hình thành tế bào lưỡng bội, hợp tử. Con vật phát triển từ hợp tử đến lượt mk lại tạo giao tử qua giảm phân.
Cơ sở tế bào học
Nguyên phân
Nguyên phân, giảm phân, thụ tinh.
Đặc điểm di truyền
- Không có sự giảm phân hình thành giao tử, không có sự thụ tinh.
- Cơ thể con được hình thành từ một phần hay một nhóm tế bào của cơ thể mẹ
- Đời con giống hệt cơ thể mẹ ban đầu.
- Không đa dạng di truyền.
- Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử đã tạo ra nhiều giao tử khác nhau.
- Các loại giao tử này được tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh đã tạo ra nhiều tổ hợp khác nhau làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.
- Có sự đa dạng di truyền.
Ý nghĩa
Tạo các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định.
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi
II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
Câu hỏi 2. Quan sát hình 33.1, mô tả các bộ phận của hoa lưỡng tính.
Lời giải tham khảo:
Từ hình 33.1 ta thấy hoa lưỡng tính gồm có các bộ phận là: đài hoa, cánh hoa, nhị hoa, nhuỵ hoa, noãn hoa.
Câu hỏi 3. Quan sát hình 33.2, nêu đặc điểm của hoa đơn tính. Phân biệt hoa đơn tính với hoa lưỡng tính
Lời giải tham khảo:
Đặc điểm của hoa đơn tính là: mỗi bông hoa chỉ chứa duy nhất một cơ quan sinh sản là đực hoặc cái.
Phân biệt:
Hoa đơn tính chứa các cơ quan sinh sản đực và cái trong hoa riêng biệt nghĩa là hoa đực và hoa cái là hai cơ thể khác nhau.
Hoa lưỡng tính: chứa các cơ quan sinh sản đực và cơ quan sinh sản cái trong cùng một bông hoa.
Luyện tập 1. Hãy lấy thêm ví dụ về hoa đơn tính và hoa lưỡng tính.
Lời giải tham khảo:
Ví dụ hoa đơn tính gồm có: hoa bưởi, hoa cam, hoa lúa, hoa chuối,…
Ví dụ hoa lưỡng tính gồm có: hoa mướp, hoa bí, hoa ngô, hoa su su,…
Vận dụng 1. Quan sát 3-5 bông hoa của các loài cây khác nhau, xác định các bộ phận cấu tạo của hoa. Lập bảng về các đặc điểm mỗi bộ phận theo gợi ý trong bảng 33.2.
Tên loài hoa
Màu sắc hoa
Số cánh hoa
Số nhị hoa
Nhụy hoa (có/không)
Hoa đơn tính/lưỡng tính
Lời giải tham khảo:
Tên loài hoa
Màu sắc hoa
Số cánh hoa
Số nhị hoa
Nhụy hoa (có/không)
Hoa đơn tính/lưỡng tính
Hoa bưởi
Trắng
5
25,8 ± 1,15 nhị/hoa
Không
Đơn tính
Hoa hồng
Đỏ
35
Nhiều nhị
Có
Lưỡng tính
Hoa sen
Hồng
8
Nhiều nhị
Có
Lưỡng tính
Câu hỏi 4. Quan sát hình 33.3, nêu sự khác nhau giữa tự thụ phấn và thụ phấn chéo.
Lời giải tham khảo:
Sự khác nhau giữa tự thụ phấn và thụ phấn chéo là:
Tự thụ phấn là hình thức thụ phấn trong đó hạt phấn từ nhị được chuyển đến đầu nhụy trong cùng một hoa hoặc là hạt phấn từ nhị của bông hoa này tới đầu nhụy của bông hoa khác trên cùng một cây.
Thụ phấn chéo là quá trình lai xa giữa hai loài thực vật cùng loài và các loài hoa khác nhau, trong đó cũng các hạt phấn được chuyển từ bao phấn sang nhụy nhờ tác động của nhân tố khác như gió, côn trùng.
Câu hỏi 5. Lấy ví dụ về hoa thụ phấn nhờ gió, nhờ sâu bọ, nhờ con người.
Lời giải tham khảo:
Hoa thụ phấn nhờ gió gồm có: hoa bồ công anh, lúa, ngô,...
Hoa thụ phấn nhờ sâu bọ gồm có: hoa nhãn, bưởi,..
Hoa thụ phấn nhờ con người gồm có: hoa bầu, mướp,...
Luyện tập 2. Giải thích vì sao phải bảo vệ một số loài côn trùng thụ phấn cho cây
Lời giải tham khảo:
Phải bảo vệ một số loài côn trùng thụ phấn cho cây vì có một số loài thực vật không thể tự thụ phấn được mà cần nhờ đến các loài côn trùng, thêm vào đó, thụ phấn tự nhiên tỉ lệ không thành công cao, dẫn đến năng suất và chất lượng kém hơn, vì vậy các loài thụ phấn như ong, bướm, chim rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp.
Vận dụng 2. Vì sao ở các vườn trồng cây như nhân, vải, xoài người ta thường kết hợp nuôi ong?
Lời giải tham khảo:
Ở các vườn trồng cây như nhân, vải, xoài người ta thường kết hợp nuôi ong vì ong giúp thụ phấn cho cây, giúp tăng số lượng hoa được thụ phấn, tăng hiệu suất ra quả của cây.
Câu hỏi 6. Quan sát hình 33.4 trình bày sự hình thành quả cà chua
Lời giải tham khảo:
Qua hình 33.4 ta thấy sau khi được thụ tinh noãn phát triển thành hạt và bầu nhuỵ phát triển thành quả chứa hạt, hạt chứa phôi phát triển thành cơ thể mới.
Luyện tập 3. Trình bày quá trình thụ phấn, thụ tinh và sự hình thành hạt, quả.
Lời giải tham khảo:
Thụ phấn: là quá trình hạt phấn được chuyển từ nhị đến đầu nhụy, có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo hoặc tự thụ phấn.
Thụ tinh: sau khi thụ phấn, quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái hình thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi, từ phôi hình thành cơ thể mới.
Sự hình thành hạt, quả: Sau khi thụ tinh, noãn phát triển thành hạt và bầu nhụy phát triển thành quả chứa hạt, hạt chứa phôi phát triển thành cơ thể mới.
Vận dụng 3. Nêu vai trò của quả và hạt đối với thực vật, động vật và con người
Lời giải tham khảo:
Đối với thực vật, động vật:
Quả chứa hạt, bảo vệ và giúp hạt phát tán.
Quả và hạt giúp thực vật sản sinh ra thế hệ mới, giúp gia tăng số lượng loài đó.
Quả chín biến đổi màu sắc, xuất hiện mùi vị, hương thơm hấp dẫn động vật ăn quả giúp cho sự phát tán hạt, mở rộng sự phân bố của cây cũng như giúp cung cấp thức ăn cho nhiều động vật.
Đối với con người:
Quả nhiều loài cây là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng quý giá cho con người.
Một số loại quả, hạt được ứng dụng trong y học.
Cung cấp nguồn nhiên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
III. Sinh sản hữu tính ở động vật
Câu hỏi 7. Mô tả khái quát quá trình sinh sản hữu tính ở động vật. Lấy ví dụ ở động vật đẻ con và động vật đẻ trứng
Lời giải tham khảo:
Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật: Hình thành tinh trùng và hình thành trứng → Thụ tinh tạo thành hợp tử → Hợp tử phát triển thành phôi hình thành cơ thể mới.
Ví dụ :
Động vật đẻ trứng : Gà trống và gà mái giao phối với nhau, tinh trùng gà trống hợp với trứng gà mái tạo thành hợp tử là trứng gà được đẻ ra và sau một thời gian ấp đủ nhiệt độ thì trứng gà sẽ phát triển thành gà con.
Động vật đẻ con: Con chó đực và cái giao phối với nhau, tinh trùng con đực gặp trứng con cái tạo thành phôi thai, sau khi đủ thời gian ngày tháng, phôi thai phát triển thành con non mới và được đẻ ra.
Luyện tập 4. Lấy ví dụ động vật đẻ trứng, động vật đẻ con và cho biết các giai đoạn của quá trình sinh sản ở động vật đó.
Lời giải tham khảo:
Động vật đẻ trứng gồm có: gà, vịt, chim, cá, ếch, rắn,…
Động vật đẻ con gồm có: chó, mèo, lợn, trâu, bò, cá voi,…
Các giai đoạn của quá trình sinh sản ở sinh vật:
Phát triển các cơ quan sinh sản, hình thành tinh trùng và trứng.
Tinh trùng và trứng kết hợp tạo thành hợp tử.
Hợp tử phát triển thành phôi (trứng, phôi thai), phát triển, hình thành nên cơ thể mới.
Câu hỏi 8. Quan sát hình 33.5, Nêu các giai đoạn của quá trình sinh sản ở người.
Lời giải tham khảo:
Các giai đoạn của quá trình sinh sản ở người: Tinh trùng ở giới nam kết hợp với trứng ở phụ nữ được thụ tinh phát triển thành hợp tử, hợp tử theo từng ngày phát triển thành phôi thai và phát triển thành một em bé hoàn thiện và được sinh ra.
Vận dụng 4. Nêu ưu điểm của việc mang thai và sinh con ở động vật có vú so với đẻ trứng ở các loài động vật khác.
Lời giải tham khảo:
Ưu điểm của việc mang thai và sinh con ở động vật có vú là giúp cho phôi được nuôi dưỡng và bảo vệ tốt, chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ được vận chuyển qua nhau thai nuôi dưỡng bào thai, nhiệt độ trong cơ thể mẹ thích hợp cho sự phát triển của phôi.
Câu hỏi 9. Nêu một số ứng dụng sinh sản hữu tính trong thực tiễn và cho ví dụ minh hoạ
Lời giải tham khảo:
Một số ứng dụng sinh sản hữu tính trong thực tiễn là: tạo ra giống mới có năng suất cao, đặc tính tốt thông qua lai tạo, chọn lọc.
Ví dụ: lai tạo và chọn lọc những giống lúa, ngô cho ra nắng suất cao hoặc những giống bò cho sữa tốt hay lợn có tỉ lệ nạc cao.
Vận dụng 5. Vì sao nói sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn thay đổi và tạo nên sự đa dạng di truyền cho các thế hệ sau?
Lời giải tham khảo:
Nói sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn thay đổi và tạo nên sự đa dạng di truyền cho các thế hệ sau vì cơ sở của sinh sản hữu tính là sự giảm phân, từ đó, làm tăng tính biến dị di truyền ở thế hệ con, mức biến dị di truyền của một quần thể càng lớn thì khả năng thích nghi với môi trường biến động tốt hơn những cá thể con có kiểu gen đồng nhất và giống hệt bố mẹ.