Ibaitap: Qua Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian cùng tổng hợp lại các kiến thức của bài 9 thuộc CHỦ ĐỀ 3: TỐC ĐỘ sách chân trời sáng tạo khoa học tự nhiên 7 và hướng dẫn lời giải chi tiết bài tập áp dụng.
MỤC LỤC
1. ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG – THỜI GIAN
Câu hỏi 1. Dựa vào Bảng 9.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a) Xác định thời gian để ca nô đi được quãng đường 60km.
b) Tính tốc độ của ca nô trên quãng đường 60km.
c) Dự đoán vào lúc 9h00, ca nô sẽ đến vị trí cách bến tàu bao nhiêu km. Cho biết tốc độ của ca nô không đổi.
Lời giải tham khảo:
a) Dựa vào bảng 9.1, thời gian để ca nô đi được quãng đường 60km là: 2 giờ.
b) Tốc độ của ca nô trên quãng đường 60km là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{60}{2} = 3 \ (km/h)\).
c) Vào lúc 9h00, ca nô sẽ đến vị trí cách bến tàu là:
\(v = \frac{s}{t}\) ⇒ s = v.t = 30.3 = 90 (km).
Câu hỏi 2. Nêu nhận xét về đường nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 (thẳng hay cong, nghiêng hay nằm ngang).
Lời giải tham khảo:
Nối các điểm O, A, B, C, D trên Hình 9.2 t sẽ được một đường thẳng nằm nghiêng.
Luyện tập: Dựa vào bảng ghi số liệu dưới đây về quãng đường và thời gian của một người đi bộ, em hãy vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của người này.
Lời giải tham khảo:
Vận dụng: Trong trường hợp nào thì đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang?
Lời giải tham khảo:
Đồ thị quãng đường – thời gian có dạng là một đường thẳng nằm ngang trong trường hợp vật đó đứng im, không di chuyển trong suốt khoảng thời gian đó.
2. VẬN DỤNG ĐỒ THỊ QUÃNG ĐƯỜNG – THỜI GIAN
Luyện tập: Từ đồ thị ở Hình 9.3, hãy nêu cách tìm:
a) Thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60km.
b) Tốc độ của ca nô.
Lời giải tham khảo:
a) Cách tìm thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60km:
Chọn điểm ứng với quãng đường s = 60km trên trục Os.
Từ điểm s = 60, kẻ đường thẳng song song với trục Ot, đường thẳng song song này cắt đồ thị tại điểm A.
Từ điểm A, kẻ đường thẳng song song với trục Os, đường thẳng song song này sẽ cắt trục Ot tại giá trị t = 2,0h - là thời gian để ca nô đi hết quãng đường 60 km.
Hình minh hoạ:
b) Tốc độ của ca nô: \(v = \frac{s}{t} = \frac{60}{2} = 3 \ (km/h)\).
Vận dụng: Cách mô tả một chuyển động bằng đồ thị quãng đường – thời gian có ưu điểm gì?
Lời giải tham khảo:
BÀI TẬP
Câu hỏi 1. Dựa vào các thông tin về quãng đường và thời gian của một người đi xe đạp trong hình dưới, hãy :
a, Lập bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t của người này
b. Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của người đi xe đạp nói trên.
Lời giải tham khảo:
a) Bảng ghi các giá trị quãng đường s và thời gian t của người đi xe đạp:
t (s)
0
2
4
6
8
10
s (m)
0
10
20
30
40
50
b)
Câu hỏi 2. Dựa vào đồ thị quãng đường – thời gian của ô tô (hình bên) để trả lời các câu hỏi sau:
a) Sau 50 giây, xe đi được bao nhiêu mét?
b) Trên đoạn đường nào xe chuyển động nhanh hơn? Xác định tốc độ của xe trên mỗi đoạn đường.
Lời giải tham khảo:
a) Dựa vào đồ thị ta thấy sau 50 giây, xe đi được 750m.
b) Tốc độ của xe trên đoạn đường 1 là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{450}{40} = 11,25 \ (m/s)\).
Tốc độ của xe trên đoạn đường 2 là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{900}{60} = 15 \ (m/s)\).
⇒ Vì tốc độ quãng đường 2 lớn hơn nên trên đoạn đường 2 xe chuyển động nhanh hơn.