Ibaitap.com sẽ hướng dẫn trả lời chi tiết cho các câu hỏi Khoa học tự nhiên lớp 6 của bộ sách Cánh diều thuộc [Bài 2: Một số dụng cụ đo và quy định an toàn trong phòng thực hành trong CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN, DỤNG CỤ ĐO VÀ AN TOÀN THỰC HÀNH thuộc PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÁC PHÉP ĐO]. Nội dung chi tiết bài giải mời bạn đọc tham khảo dưới đây:
MỤC LỤC
I. MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐO TRONG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Câu hỏi 1: Hãy kể tên một số dụng cụ đo chiều dài, khối lượng, thể tích, thời gian và nhiệt độ thường dùng trong môn Khoa học tự nhiên
Lời giải tham khảo:
Một số dụng cụ đo chiều dài là: thước cuộn, thước kẻ bảng, thước dây,...
Một số dụng cụ đo khối lượng là: cân đồng hồ, cân điện tử, cân lò xo, cân y tế,...
Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là: cốc đong, ống đong, bình tam giác, ống hút nhỏ giọt, ống pipet,...
Một số dụng cụ đo thời gian là: đồng hồ bấm giây điện tử, đồng hồ bấm giây, đồng hồ treo tường,...
Một số dụng cụ đo nhiệt độ là: nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu,...
Câu hỏi 2: Kể tên những dụng cụ đo mà gia đình em thường dùng
Lời giải tham khảo:
Một số dụng cụ đo mà gia đình thường sử dụng là: Cân đồng hồ, thước kẻ bảng, thước cuộn,...
Câu hỏi 3: Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ không thẳng đứng thì ảnh hưởng thế nào đến kết quả?
Lời giải tham khảo:
Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ không thẳng đứng thì chúng ta sẽ đọc sai độ cao mực chất lỏng trong dụng cụ, từ đó dẫn đến việc ghi kết quả và đo theo vạch sẽ không chính xác.
Câu hỏi 4: Hãy quan sát hình 2.7 và cho biết tác dụng của các bộ phận chính trong kính hiển vi quang học
Lời giải tham khảo:
Các bộ phận chính trong kính hiển vi quang học là: Giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh.
Giá đỡ: gồm có Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
Hệ thống phóng đại gồm có:
Thị kính: là bộ phận của kính hiển vi mà chúng ta để mắt và soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn.
Vật kính: là bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà ta muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính gồm x10, x40, x100.
Hệ thống chiếu sáng gồm có:
Nguồn sáng (là gương hoặc đèn).
Màn chắn: được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh cho lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
Tụ quang: được dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản, di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.
Hệ thống điều chỉnh gồm có:
Núm chỉnh tinh (bằng ốc vi cấp).
Núm chỉnh thô (bằng ốc vĩ cấp).
Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống.
Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng trong tụ quang.
Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng).
Núm di chuyển bàn sa trượt (di chuyển trước, sau, trái, phải).
II. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH
Câu hỏi 1: Hãy cho biết vì sao những việc được mô tả trong hình 2.9 em cần làm và trong hình 2.10 em không được làm trong phòng thí nghiệm
Lời giải tham khảo:
Trong phòng thực hành, nếu không cẩn thận sẽ dễ gặp phải tình huống nguy hiểm, nhất là khi sử dụng lửa và các hóa chất, vì vậy những việc cần làm như trong hình 2.9 là cần thiết để bảo vệ bản thân và những người xung quanh còn những việc ở hình 2.10 là những hành động không được làm.
Câu hỏi 2: Trao đổi với các bạn trong nhóm và chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phòng thực hành. Đề xuất cách xử lý an toàn cho tình huống đó.
Lời giải tham khảo:
Những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phòng thực hành:
Ngửi phải các hóa chất độc hại.
Tự tiện trộn các loại hóa chất vào nhau.
Làm vỡ ống hoặc bình đựng hóa chất.
Chạy nhảy vui đùa bên trong phòng thực hành.
Các biện pháp xử lý các tình huống trên:
Nếu ống nghiệm hoặc bình đượng bị vỡ cần dùng kẹp để nhặt thủy tinh vỡ.
Mang găng tay cao su dày, ủng cao su, mặt nạ phòng hơi độc, kính bảo vệ mắt, khẩu trang khi tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
Khi bị đổ dung dịch trong phòng thì cần trải giấy thấm lên dung dịch bị đổ từ ngoài vào trong.
Nếu không may hóa chất dính vào người thì cần nhanh chóng thông báo cho thầy cô giáo biết. Nếu hóa chất dính vào miệng thì ngay lập tức nhổ vào chậu, súc miệng nhiều lần với nước sạch còn nếu hóa chất dính vào người, quần áo thì cần phải rửa sạch bằng nước.
Câu hỏi 3: Hãy mô tả hoặc vẽ lại ký hiệu cảnh báo có trong phòng thực hành mà em biết và nêu ý nghĩa của kí hiệu cảnh báo đó
Lời giải tham khảo:
1. Ký hiệu cảnh báo: Độc tính cấp tính loại 1,2,3. Thường được sử dụng cho:
Độc tính cấp tính (các đường miệng, da, hít): loại 1, 2, 3.
2. Ký hiệu cảnh báo: Cảnh báo Chất nổ. Thường được sử dụng cho:
Chất nổ không có tính ổn định.
Chất nổ: các đơn vị 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 hoặc 1.6.
Các chất tự phản ứng và hỗn hợp: loại A hoặc B.
Peroxit hữu cơ: loại A hoặc B.
3. Ký hiệu cảnh báo: Khí dễ cháy. Thường được sử dụng cho:
Khí dễ cháy: loại 1.
Bình xịt dễ cháy: loại 1, 2.
Chất lỏng dễ cháy: loại 1, 2, 3.
Chất rắn dễ cháy: loại 1, 2.
Các chất tự phản ứng và hỗn hợp: loại B, C, D, E hoặc F.
Chất lỏng pyrophoric: loại 1.
Chất rắn pyrophoric: loại 1.
Các chất tự sưởi ấm và hỗn hợp: các loại 1, 2.
Các chất và hỗn hợp có tiếp xúc với nước, phát ra khí dễ cháy: loại 1, 2, 3.
Peroxit hữu cơ: loại B, C, D, E hoặc F.
4. Ký hiệu cảnh báo: Ăn mòn kim loại. Thường được sử dụng cho:
Ăn mòn da: loại 1A, 1B, 1C.
Tổn thương mắt nghiêm trọng: loại 1.
5. Ký hiệu cảnh báo: Nguy hiểm môi trường. Thường được sử dụng cho:
Nguy hiểm cấp tính đối với môi trường nước: loại 1.
Mối nguy hiểm lâu dài đối với môi trường thuỷ sinh: loại 1, 2.
MỤC LỤC
MỤC LỤC SÁCH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÁC PHÉP ĐO
CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN, DỤNG CỤ ĐÓ VÀ AN TOÀN THỰC HÀNH