IBAITAP: Cùng ibaitap đến với bài học “Nội dung ôn tập cuối học kí II" hôm nay để thống kê lại tất cả các kiến thức đã được học.
MỤC LỤC
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 112)
Lời giải chi tiết:
Các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai gồm:
Truyện: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm.
Thơ: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng.
Văn nghị luận: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?.
Truyện: Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi!.
Văn bản thông tin: Phạm Tuyên và ca khúc chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng,Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.
Câu 2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập 2 theo mẫu sau: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 112)
VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập 2 là:
Bài học đường đời đầu tiên: Kể về chú Dế Mèn kiêu căng và vô cùng hống hách nhưng biết ân hận trước những việc làm sai trái của mình.
Ông lão đánh cá và con cá vàng: Kể về ông lão khốn khổ có người vợ tham lam và độc ác.
Cô bé bán diêm: Kể về câu chuyện đầy cảm động tội nghiệp của một em bé.
Đêm nay Bác không ngủ: Những hình ảnh chân thật và chi tiết cùng tình cảm da diết, cảm động về Bác và cả tình cảm của Bác dành cho mọi người.
Lượm: Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc cùng tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với chú bé.
Gấu con chân vòng kiềng: Kể về câu chuyện chú gấu con hồn nhiên, vui nhộn, hài hước, từ tự ti chuyển sang kiêu hãnh về bản thân vì có đôi chân vòng kiềng.
Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?: Nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và đối xử nhân đạo với động vật.
Khan hiếm nước ngọt: Nêu lên vấn đề nguồn nước đang dần cạn kiệt.
Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?: Nêu lên lợi ích của vật nuôi.
Bức tranh của em gái tôi: Kể về câu chuyện người em gái có tấm lòng cùng tình cảm trong sáng, vô tư dành cho người anh trai của mình.
Điều không tính trước: Kể về câu chuyện ba người bạn nhỏ, ban đầu có xích mích vì hiểu lầm, cuối cùng lại trở thành những người bạn tốt.
Chích bông ơi!: Kể về câu chuyện cảm động của hai cha con Dế Vần trong cách đối xử với chú chim chích bông.
Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng: Quá trình ra đời của bài hát “Như có Bác trong ngày đại thắng”.
Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?: Những nguyên nhân dẫn đến chiến thắng của đội tuyển bóng đá Việt Nam.
Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”: Sự ra đời của một số vật dụng không ngờ đến.
Câu 3: Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Puskin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 112)
VD: Văn bản nghị luận:
– Xác định và đánh giá được ý kiến, lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Những điều cần lưu ý khi đọc truyện:
Các yếu tố về mặt nội dung của truyện như: cốt truyện, nhân vật và tình tiết.
Các yếu tố về hình thức của truyện như: điểm nhìn trần thuật, giọng điệu và ngôn ngữ.
- Những điều cần lưu ý khi đọc văn bản thơ:
Nhận biết những đặc điểm về mặt hình thức như: vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả.
Nhận biết yếu tố nội dung như: đề tài, chủ đề và ý nghĩa của thơ có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả.
- Những điều cần lưu ý khi đọc văn bản nghị luận:
Xác định, đánh giá được ý kiến cùng lí lẽ và bằng chứng được nêu trong văn bản.
Xác định nội dung, đề tài, vấn đề, tư tưởng và ý nghĩa của các văn bản nghị luận xã hội.
- Những điều cần lưu ý khi đọc văn bản thông tin:
Xác định, nắm được những thông tin mà văn bản muốn thông báo.
Xác định hình thức được trình bày các mục hoặc sapo của văn bản.
Câu 4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6: từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập 1 tập trung vào thơ lục bát, tập 2 tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả).
Lời giải chi tiết:
- Truyện đã học ở chương trình ngữ văn 6:
Tập một: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm → Tập trung vào thể loại truyền thuyết, cổ tích.
Tập hai: Bài học đường đời đầu tiên, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Cô bé bán diêm, Bức tranh của em gái tôi, Điều không tính trước, Chích bông ơi! → Tập trung hướng đến truyện đồng thoại và truyện ngắn.
- Thơ đã học ở chương trình ngữ văn 6:
Tập một: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, Ca dao Việt Nam → Hướng đến thể thơ lục bát.
Tập hai: Đêm nay bác không ngủ, Lượm, Gấu con chân vòng kiềng → Hướng đến thể thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
Câu 5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung đề tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội). (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
- Văn bản nghị luận đã học ở chương trình ngữ văn 6:
Tập một: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm → Hướng dẫn về nghị luận văn học.
Tập hai: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?, Khan hiếm nước ngọt, Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? → Hướng dẫn về nghị luận xã hội.
- Văn bản thông tin đã học ở chương trình ngữ văn 6:
Tập một: Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”, Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ, Giờ Trái Đất → Sự kiện diễn ra theo trật tự thời gian.
Tập hai: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?, Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” → Sự kiện thuật lại theo trật tự nguyên nhân – kết quả.
II. VIẾT
Câu 6: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6, tập hai. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
- Tên các kiểu văn bản đã được luyện viết là:
Văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Văn bản nghị luận xã hội.
Tóm tắt văn bản thông tin.
Viết biên bản.
Câu 7: Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
- Bài 1 ta học về các tác phẩm truyện theo phương thức tự sự thì trong phần viết sẽ viết các văn bản tự sự kể lại câu chuyện hoặc một trải nghiệm nào đó.
- Cần phải đọc hiểu nội dung và nắm được đối tượng mà văn bản muốn hướng đến thì chúng ta mới có thể xác định đồng thời biết cách làm thế nào để bắt đầu viết một bài phân tích hoặc chứng minh.
Câu 8: Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,... (văn bản đa phương thức). (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
- Tạo điều kiện giúp học sinh động não từ đó kích thích sự tò mò, hứng thú học tập, khám phá kiến thức cùng khả năng sáng tạo đồng thời phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
III. NÓI VÀ NGHE
Câu 9: Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập 2. Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu cầu đọc và viết? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
- Các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập 2 là:
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
Trình bày ý kiến về một vấn đề.
Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống.
Thảo luận nhóm về một vấn đề trong cuộc sống, nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện.
- Các nội dung nói và nghe đều liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết, chỉ khác nhau về cách thức thực hiện như:
Nói là trình bày bằng lời nói.
Viết là trình bày bằng văn viết.
IV. TIẾNG VIỆT
Câu 10: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 113)
Lời giải chi tiết:
Các nội dung tiếng Việt đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 2 gồm: