IBAITAP: Để có thể nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng hãy cùng ibaitap đến với bài học “Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” hôm nay nhé.
MỤC LỤC
I. TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG CHO CÂU
1. Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh).
Lời giải chi tiết:
- Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là:
Một dân tộc - gan góc - chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm: phối nhịp 3/3/11.
Dân tộc đó - phải được tự do: ngắt nhịp 3/4
Dân tộc đó - phải được độc lập: ngắt nhịp 3/4
- Sự thay đổi thanh bằng và thanh trắc ở cuối mỗi nhịp như sau:
Tộc (T), góc (T) hai bộ phận của câu này đều giống nhau và cân xứng với nhau.
Đó (T), do (B).
Đó (T), do (T).
- Tính chất mở hay đóng của mỗi âm tiết kết thúc mỗi nhịp như sau:
Tộc, góc (đóng) - nay (mở)
Đó (đóng) - do (mở)
Đó (đóng) - lập (mở).
2. Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng).
Lời giải chi tiết:
Để tạo ra được sắc thái hùng hồn và thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã sử dụng sự phối hợp của các yếu tố sau:
Kết hợp vần bằng và vần trắc để tạo nên được sự hài hòa về thanh điệu ở cuối mỗi nhịp cùng sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.
Phép đối và phép điệu được kết hợp với nhau. Không chỉ điệp (lặp) từ ngữ mà có cả lặp kết cấu ngữ pháp cùng nhịp điệu, ở câu đầu được lặp lại theo nhịp 4/2/4/2. Đối xứng về cả nhịp điệu lẫn kết cấu ngữ pháp.
Sự phối hợp của những nhịp điệu ngắn (đầu câu 1,2,3) với những nhịp dàn trải (vế cuối câu 1,4) đã tạo nên âm hưởng khoan thai, dồn dập mạnh mẽ, điều đó rất thích hợp với lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.
3. Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn văn sau thích hợp với việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh, ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho con người Việt Nam. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.
"Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu".
Lời giải chi tiết:
- Nhịp điệu lời văn của đoạn trích lúc nhanh lúc chậm thể hiện những tình cảm say sưa và tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân yêu, tươi đẹp.
- Nhịp điệu ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ và đanh thép phù hợp với không khí cùng tinh thần của nhân dân ta trong năm kháng chiến.
- Biện pháp nhân hóa về từ vựng và cách sử dụng nhiều động từ với ý nghĩa hoạt động như "chống", "xung phong", "giữ hy sinh", "bảo vệ".
- Hai câu cuối của đoạn trích lặp từ ngữ, lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đã tạo nên điểm nhấn như một lời ca ngợi công lao của cây tre.
II. ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH
1. Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:
Lời giải chi tiết:
a. Phụ âm đầu (L) đã được lặp lại 4 lần: “lửa lựu lập lòe” như thể hiện trạng thái lúc ẩn lúc hiện trong không gian rộng của những đóa hoa lựu.
b. Phụ âm (L) được xuất hiện 4 lần: “làn- lóng lánh- loe” để tạo ra sự lan tỏa ánh sáng của trăng trên bề mặt ao.
2. Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn thơ trên vần “ang” đã được xuất hiện 7 lần.
- Vần “ang” là một nguyên âm rộng, âm tiết thuộc loại nửa mở vì vậy nó gợi cảm giác rộng mở và chuyển động rất thích hợp để miêu tả sắc thái của sự chuyển mùa từ mùa đông sang mùa xuân, gợi lên không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời và của lòng người khi mùa đông đến.
3. Đoạn thơ sau đã gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích.
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn lên thước cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Lời giải chi tiết:
- Yếu tố từ ngữ như: từ láy ("khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút"), phép nhân hóa ("súng ngửi trời"), lặp từ ngữ ("dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm") kết hợp với phép lặp cùng phép đối ("ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống").
- Phép lặp về cú pháp được thể hiện ở câu 1 và 3.
- Ba câu thơ đầu được ngắt nhịp 4/3.
- Thanh điệu của ba câu thơ đầu là dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng còn phần cuối là toàn thanh bằng tạo nên ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở trước mắt khi trải qua biết bao khó khăn, hiểm trở. Câu cuối của khổ thơ dùng toàn vần B để gợi tả nên không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua được con đường gian lao vất vả.
⇒ Tất cả các yếu tố trên có tác dụng tạo nên khung cảnh hiểm trở của núi rừng cùng tính khốc liệt của cuộc hành quân.