IBAITAP: Vận dụng các kiến thức được học trả lời các câu hỏi trong bài.
MỤC LỤC
Câu 1: Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, axit, bazơ.
Lời giải chi tiết:
- Từ mượn tiếng Hán trong các từ trên là: nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung.
- Từ mượn các ngôn ngữ khác trong các từ trên là: video, xích lô, axit, bazơ.
Câu 2: Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet? (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Lời giải chi tiết:
- Theo em chúng ta cần mượn những từ trên vì tiếng Việt của ta rất khó để tìm được từ ngữ tương đương để biểu thị những khái niệm này. Mặt khác chúng ta sử dụng những từ mượn gốc Âu để làm phong phú thêm ngôn ngữ nhưng phải sử dụng đúng nguyên tắc tránh lạm dụng.
Câu 3: Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: "Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”
(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đô, số ra ngày 28-4-2012)
Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp?
Lời giải chi tiết:
- Trong câu chuyện trên người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì nhân viên lễ tân đã dùng quá nhiều từ mượn gốc Âu khiến người nghe khó hiểu, mặt khác người cán bộ hưu trí là người lớn tuổi sẽ khó nghe và khó hiểu được từ mượn.
- Từ đó em rút ra được rằng khi sử dụng từ mượn cần chú ý đến hoàn cảnh, đối tượng nghe sao cho phù hợp. Không nên lạm dụng từ mượn quá nhiều trong một câu vì nó sẽ làm mất đi giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 4: Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 50)
a. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm vệ hội hoạ, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
b. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
c. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tô quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
d. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!
Lời giải chi tiết:
a.
- Tài năng: là năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có tính sáng tạo trong công việc.
- Hội họa: là từ mượn Hán-Việt, hội trong hội tụ, họa trong họa sĩ, nó mang nghĩa là một ngành nghệ thuật trong đó con người sẽ sử dụng màu vẽ để tô lên một bề mặt như giấy hay vải, để thể hiện lên các ý tưởng nghệ thuật.
- Họa sĩ: là người chuyên vẽ tranh nghệ thuật, có trình độ và đã được mọi người công nhận.
b.
- Phủ định: là bác bỏ sự tồn tại và sự cần thiết của cái gì.
- Bổ sung: có nghĩa là thêm vào cho đủ.
- Nhận thức: là nhận ra để biết và hiểu được.
c.
- Dân tộc: là tên gọi những cộng đồng người có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, nền kinh tế và truyền thống văn hoá.
- Nhân dân: là đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sinh sống trong một khu vực nào đó.
d.
- Phát triển: là biến đổi hoặc làm biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao hay là từ đơn giản đến phức tạp.
- Nhân sinh: là quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, ý nghĩa và mục đích sống của con người.
Câu 5: Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết:
Câu 6: Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết:
- Lời đối đáp của cô bé với thầy giáo đã thể hiện sự thông minh của cô.
- Bạn Hoa rất có tư chất của một nhà lãnh đạo.
- Nếu không bảo vệ những loài vật quý hiếm chúng sẽ tuyệt chủng.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây: (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.
b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.
c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.
Lời giải chi tiết:
a.
- Thiên trong thiên vị nghĩa là: nghiêng theo hoặc nghe theo một bên này hơn bên kia.
- Thiên trong thiên văn nghĩa là: thiên nhiên.
- Thiên trong thiên niên kỉ nghĩa là: chỉ thời gian.
b.
- Họa trong tai họa nghĩa là: chỉ điềm xấu xảy ra.
- Họa trong hội họa nghĩa là: vẽ.
- Họa trong xướng họa nghĩa là: đối đáp với nhau bằng những bài thơ cùng một thể và cùng một vần.
c.
- Đạo trong lãnh đạo nghĩa là: chỉ đạo.
- Đạo trong đạo tặc nghĩa là: trộm cướp.
- Đạo trong địa đạo nghĩa là: đường hầm được đào ngầm dưới đất.
VIẾT NGẮN
Câu hỏi: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt. (SGK Ngữ văn 6 tập 2- trang 51)
Lời giải chi tiết:
Khi chúng ta nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết và có cái nhìn bao quát để đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Đôi mắt của con người phải dùng để phân biệt đục - trong, phải - trái, đúng - sai tuy nhiên nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình thì có khi chúng ta sẽ mắc phải sai lầm. Nhìn sự việc ở một góc nhìn khác, một suy nghĩ khác sẽ giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật hay hiện tượng. Hơn nữa nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cận, phiến diện và bồi dưỡng thêm cho ta những tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt sẽ tạo nên tính năng động trong tư duy đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm và cuối cùng ông đã sáng tạo ra chiếc Iphone huyền thoại. Thành công của ông chính là nhờ vào có điểm nhìn khác biệt và suy nghĩ khác biệt. Như vậy để nhận định được vấn đề một cách đúng đắn chúng ta cần thay đổi góc nhìn và đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.