IBAITAP: Vận dụng các kiến thức đã học trả lời các câu hỏi trong bài.
MỤC LỤC
I. DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG
1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
(Nam Cao — Chí Phèo)
Lời giải chi tiết:
a. Câu bị động trong đoạn trích trên là: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
b. Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động có nghĩa cơ bản tương đương như sau: Chưa có một người đàn bà nào yêu hắn cả.
c. Thay câu chủ động cho câu bị động ta thấy câu không sai nhưng nó không nối tiếp được ý và hướng triển trai ý của câu trước nó. Nếu thay câu bị động thành câu chủ động mạch logic của câu sẽ bị phá vỡ.
2. Xác định câu bị động trong đoạn trích sau và phân tích tác dụng của kiểu câu bị động về mặt liên kết trong văn bản:
Hắn tự hỏi rồi lại tự Lời giải chi tiết: có ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".
(Nam Cao — Chí Phèo)
Lời giải chi tiết:
- Câu bị động trong đoạn trích trên là câu: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".
- Việc sử dụng câu bị động có tác dụng tạo sự liên kết ý với câu trước, nghĩa là đề tài sẽ tiếp tục nói về “hắn”.
3. Viết một đoạn văn về Nam Cao trong đó có sử dụng câu bị động.
Lời giải chi tiết:
Giới thiệu những thông tin cơ bản của Nam Cao và sử dụng một câu bị động như: Vào cuối năm 1951 trên đường đi công tác Nam Cao đã bị giặc phục kích và hy sinh khi tuổi đời còn rất trẻ.
⇒ Câu bị động có tác dụng nhấn mạnh sự hi sinh và gợi lên nỗi tiếc thương về một tài năng đang tới độ tỏa sáng.
II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ
1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng, thị đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ mang ra cho Chí Phèo.
Lời giải chi tiết:
a. Khởi ngữ và các câu có khởi ngữ trong đoạn trích trên là: Hành thì nhà thị may lại còn, khởi ngữ của câu là “hành”.
b. Qua so sánh ta thấy:
Hai câu về cơ bản có cùng nghĩa là cùng để thể hiện một sự việc.
Câu có chứa khởi ngữ tạo nên sự liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước. Vì vậy mà cách viết của Nam Cao là cách viết tối ưu.
2. Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. /.../
(Lê Minh Khuê — Những ngôi sao xa xôi)
A. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”
D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là đáp án: C
3. Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích sau và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các mặt.
Lời giải chi tiết:
a. Câu có khởi ngữ trong đoạn trích là: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập. Khởi ngữ đó là “tự tôi” và nằm ở đầu câu.
⇒ Nó có tác dụng nói lên đề tài có liên quan tới điều nói tới trong câu trước.
b. Câu có khởi ngữ là: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khi chính của văn nghệ. Khởi ngữ đó là: “cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc” và đứng ở đầu câu.
⇒ Nó có tác dụng nêu lên đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước
III. DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG
1. Đọc đoạn trích sau, chú ý các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi:
Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.
Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.
(Nam Cao — Chí Phèo)
a. Phần in đậm nằm ở vị trí nào của câu.
b. Nó có cấu tạo như thế nào?
c. Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ và nhận xét sự giống và khác nhau về cấu tạo, về nội dung của các câu trước khi chuyển.
Lời giải chi tiết:
a. Phần in đậm được nằm ở đầu câu.
b. Phần in đậm được cấu tạo là cụm động từ.
c. Có thể chuyển phần in đậm thành: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.
⇒ Nếu chuyển phần in đậm thành như trên thì trong câu sẽ có hai vị ngữ, chúng có cùng cấu tạo là các cụm động từ và cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể đó là “Bà già kia”, nhưng cách viết có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp sẽ rõ ràng hơn với câu trước đó.
2. Ở vị trí trống trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã lựa chọn câu nào trong số các kiểu câu nêu ở dưới? Hãy giải thích sự lựa chọn đó.
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
/.../
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
(Thạch Lam — Hai đứa trẻ)
Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng là ý C, vì đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống sở dĩ Thạch Lam không chọn các kiểu câu khác vì:
Nếu chọn câu A thì sự việc trong câu này với câu trước như ở xa nhau và cách nhau 1 khoảng thời gian lớn.
Nếu chọn câu B thì bị lặp lại chủ ngữ không cần thiết làm câu văn có cảm giác nặng nề.
Nếu chọn câu D thì không tạo nên được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước đó.
3. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong dề lao:
- Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.
(Nguyễn Tuân — Chữ người tử tù)
a. Xác định trạng ngữ chỉ tình huống.
b. Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu và thông tin quan trọng.
Lời giải chi tiết:
a. Trạng ngữ chỉ tình huống trong trọng trích là: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.
b. Việc sử dụng câu văn có trạng ngữ ở đầu câu có tác dụng để thể hiện thông tin đã biết và phân biệt được thứ yếu với tin quan trọng.
IV. TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
1. Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống chiếm vị trí nào trong những kiểu câu chứa chúng?
Lời giải chi tiết:
Các thành phần trên chủ yếu đứng ở đầu câu trong những câu chứa chúng.
2. Qua các ngữ liệu đã phân tích trong bài, hãy chứng minh rằng thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện thông tin đã biết từ văn bản (từ những câu đi trước) hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết.
Lời giải chi tiết:
Những thành phần trên đề thể hiện các thông tin đã biết từ câu đi trước trong một văn bản và điều đó giúp mạch văn trở nên liên kết hơn.
3. Phân tích để khẳng định tác dụng liên kết ý trong văn bản của các thành phần kể trên và của các câu chứa chúng.
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng các kiểu câu trên có tác dụng liên kết ý và tạo ra sự mạch lạc trong văn bản.