IBAITAP: Cùng ibaitap đến với bài học “Nhìn về vốn văn hoá dân tộc" hôm nay để nắm được các luận điểm chủ yếu của bài viết cùng quan điểm của tác giả về những ưu, nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam.
MỤC LỤC
I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC TÁC PHẨM NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Được trích từ phần II của bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống (1996).
II. TÓM TẮT TÁC PHẨM NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Trần Đình Hựu là nhà khoa học chuyên nghiên cứu về vấn đề lịch sử tư tưởng và văn hóa Việt Nam trung cận đại. Phần II của bài viết là những nhận định mang tính bao quát và là một cái nhìn khách quan trong việc phân tích, đánh giá khoa học về giá trị, bản sắc văn hóa của nước ta lúc bấy giờ. Đầu tiên để người đọc có thể hiểu sâu sắc hơn về bài viết của mình tác giả đã đưa ra những khái niệm văn hóa và chỉ ra các phương diện chủ yếu văn hóa được biểu hiện ra bên ngoài như: tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, văn học, ứng xử, sinh hoạt. Mỗi một khía cạnh ông sẽ chỉ ra những điểm tích cực và những điểm hạn chế với những nguyên nhân, yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa để tìm cách khắc phục. Nhìn chung đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam đó là giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự phát triển hài hòa trên tất cả các phương diện với tinh thần chung là “thiết thực, linh hoạt và dung hòa”. Ở bài viết không hề có sự khen hay chê mà tất cả đều hướng tới một mục đích duy nhất là làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển đồng thời hội nhập được với sự sự tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt.
III. BỐ CỤC TÁC PHẨM NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Tác phẩm có bố cục 3 phần:
Phần 1 (Từ đầu cho đến "chắc chắn có liên quan gần gũi với nó"): Một số nhận xét về vấn đề văn hoá của dân tộc.
Phần 2 (Tiếp theo cho đến "để lại dấu vết khá rõ trong văn học"): Những đặc điểm của văn hoá Việt Nam.
Phần 3 (Đoạn còn lại): Con đường hình thành nên bản sắc dân tộc.
IV. HƯỚNG DẪN SOẠN TÁC PHẨM NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Câu 1: Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần? (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
- Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên phương diện cụ thể của đời sống tinh thần như sau:
Tôn giáo: Người Việt không cuồng tín và cực đoan mà dung hoà tạo nên sự hài hoà.
Nước ta có sự giao lưu văn hóa lâu đời và có sự tiếp xúc, tiếp nhận, tiếp nhận các giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác trong khu vực và trên thế giới. Đó là sự tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những tinh hoa văn hóa nước ngoài của người Việt Nam.
Nghệ thuật: Sáng tạo nên những tác phẩm tinh tế nhưng không có quy mô lớn và không mang vẻ đẹp tráng lệ, kỳ vĩ, phi thường.
Âm nhạc và kiến trúc hội họa đều không phát triển đến tuyệt kỹ, chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút và quy tụ cả nền văn hoá.
- Ứng xử: Coi trọng tình nghĩa không chú ý quá nhiều đến trí dũng, khéo léo nhưng không cầu thị, cực đoan và thích sự yên ổn:
Coi trọng đời sống thế tục nhưng không bán lấy hiện thế vì sợ hãi cái chết.
Không coi trọng trí tuệ mà chỉ coi trọng sự khôn khéo.
Ưa chuộng những người hiền lành và tình nghĩa.
Coi sự giàu sang chỉ là tạm thời vì vậy nên không vì thế mà giành giật cho mình vì cũng không thể hưởng được thế.
Giao tiếp và ứng xử chuộng sự hợp tình, hợp lý.
- Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên phương diện cụ thể của đời sống vật chất như sau.
- Sinh hoạt ưa chừng mực và vừa phải:
Mong ước thái bình và cuộc sống an cư lạc nghiệp để có thể sống thanh thản.
Cách sống yên phận thủ thường.
Trang sức hay quần áo đều không thích quá cầu kỳ.
- Quan niệm về cái đẹp trong suy nghĩ của người Việt Nam đó là phai vừa xinh vừa khéo.
Không thích cái tráng lệ huy hoàng và không say mê cái huyền ảo.
Màu sắc được ưa chuộng đó là dịu dàng và thanh nhã.
Câu 2: Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm này. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
- Theo tác giả đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hoá Việt Nam là tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn và lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng và thanh lịch. Đồng thời con người phải hiền hậu, nghĩa tình và có văn hoá nhân bản.
- Dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm này là:
Công trình kiến trúc chùa Một Cột cùng lăng tẩm cho vua chúa.
Trọng lời ăn tiếng nói: ca dao, tục ngữ chính là sự đúc kết lối ăn nói khéo léo.
Câu 3: Những đặc điểm nào có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc:
Thiếu những sáng tạo phi phàm, kỳ vĩ cùng những đặc sắc nổi bật.
Trí tuệ không được đề cao, không mong gì cao xa khác thường và hơn người.
- Nguyên nhân là do ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu và thực tế nhiều khó khăn, bất trắc của dân tộc.
Câu 4: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ trong nền văn học để làm sáng tỏ vấn đề này. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyền thống của Việt Nam đó là Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo. Những tôn giáo này đã thấm sâu vào tư tưởng và bản sắc văn hoá của dân tộc.
- Để tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc người Việt đã xác nhận tư tưởng tôn giáo theo hướng: Phật giáo không được tiếp nhận ở góc độ trí tuệ hay cầu giải thoát còn Nho giáo không được tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều hà khắc.
- Người Việt Nam tiếp nhận tôn giáo để tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn và lành mạnh với những vẻ đẹp hài hoà, thanh lịch của những người sống nghĩa tình.
Câu 5: Nhận định: "Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa" nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này? (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
- Nhận định trên nhằm nêu lên mặt tích cực đồng thời nêu lên tính hạn chế của văn hóa Việt Nam.
- Mặt tích cực:
Tính thiết thực: Khiến cho văn hoá Việt Nam có sự gắn bó sâu sắc với cộng đồng.
Tính linh hoạt: Khả năng tiếp nhận và biến đổi nhiều giá trị văn hóa khác nhau để hình thành nên bản sắc.
Tính dung hòa: Các giá trị văn hoá nội sinh và giá trị văn hoá ngoại sinh không loại trừ lẫn nhau.
- Mặt hạn chế: Thiếu sự sáng tạo phi phàm, kì vĩ cùng nhưng đặc sắc nổi bật.
Câu 6: Vì sao có thể khẳng định: "Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó, mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị của văn hóa bên ngoài, về mặt đó, lịch sử đã chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh". Hãy liên hệ với thực tế lịch sử và văn học Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề này. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
Chứng minh vấn đề:
Về lịch sử: dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức. Những giá trị văn hóa gốc đa số đã bị mai một và xoá nhoà vì thế mà văn hóa Việt Nam không thể trông cậy vào khả năng tạo tác. Nên ta phải trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh cùng khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài. Dân tộc ta rất có bản lĩnh trong vấn đề này điều đó được thể hiện trong văn hoá.
Văn hóa Việt Nam ảnh hưởng bởi đạo Phật nhưng đạo Phật đã bị "Việt hóa" khi bước vào Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu tư tưởng từ Nho giáo, nhưng nó cũng được "Việt hóa" theo tinh thần "thiết thực, linh hoạt, dung hòa”.
Văn hóa Việt Nam cũng đã tiếp thu những tư tưởng của văn hóa phương Tây hiện đại nhưng cũng "Việt hóa" trên tinh thần độc lập dân tộc.
V. LUYỆN TẬP
Câu 1: Anh (chị) hiểu thế nào là truyền thống “tôn sư trọng đạo" - một nét đẹp của văn hoá Việt Nam? Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
Truyền thống “tôn sư trọng đạo” là một trong những nét đẹp của người Việt Nam.
Kính trọng thầy cô và những người làm nghề dạy học.
Trọng đạo là là trọng nghĩa tình, lẽ phải cùng những điều tốt đẹp trong đạo đức.
- Truyền thống “tôn sư trọng đạo” được thể hiện rất nhiều trong nhà trường hay trong gia đình.
Câu 2: Theo anh (chị) nét đẹp văn hoá gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam là gì? Trình bày hiểu biết về quan điểm của anh (chị) về vấn đề này. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
Những nét đẹp văn hoá gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết Nguyên đán của Việt Nam gồm:
Luộc bánh chưng.
Đi chúc tết.
Đi chùa cầu may mắn.
⇒ Đây đều là những nét đẹp văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.
Câu 3: Theo anh (chị) hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là gì? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh (chị) về vấn đề này. (SGK Ngữ văn 12 tập 2- trang 162)
Lời giải chi tiết:
Những hủ tục cần bài từ đó là: nạn cờ bạc, rượu chè hay mê tín dị đoan.