[SOẠN BÀI] BẠCH TUỘC

I. CHUẨN BỊ

Yêu cầu (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 60):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, các em cần chú ý:

  • Tác giả viết về ai, về sự kiện (đề tài) gì?
  • Những yếu tố nào của văn bản cho biết tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời?
  • Những yếu tố nào cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyền truyền thuyết, cổ tích?

- Đọc trước đoạn trích Bạch thuộc và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Giuyn Véc-nơ, một trong những người được coi là “cha đẻ” của thể loại truyện khoa học viễn tưởng.

- Tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển của Véc-nơ ra đời năm 1870. Khi đó, tàu ngầm mới đang được thử nghiệm ở mức độ sơ khai, bạch tuộc cũng chỉ mới được một số người đi biển bắt gặp. Nội dung sau đây tóm tắt bối cảnh của đoạn trích:

  • Giáo sư A-rôn-nác cùng anh bạn giúp việc vui tính Công-xây (Conseil) là những người say mê khám phá sinh vật biển. Họ đã quyết định khám phá bí mật của quái vật biển. Được sự giúp đỡ của anh chàng thợ săn cá voi siêu hạng Nét Len (Ned Land), họ đã sẵn sàng cho một cuộc đi săn mà không biết có bao điều nguy hiểm đang chờ đợi mình ở phía trước. Rồi bất ngờ, ba người bị bắt làm tù binh trên chiếc tàu của thuyền trưởng Nê-mô. Bất đắc dĩ, họ phải tham gia chuyển hành trình trên biển dài ngày. Một thế giới kì thủ của đại dương đã hiện ra thông qua hàng loạt cuộc phiêu lưu của đoàn thám hiểm, chuyến đi săn dưới đáy biển, thoát khỏi cá mập nguy hiểm, chạy trốn những người thổ dân, khai thác kim cương dưới đáy biển, khám phá nhiều vùng đất mới và cuối cùng là mắc kẹt trong núi băng ở Bắc Cực,... Chiến đấu với những con bạch tuộc khổng lồ là một trong những cuộc phiêu lưu đó.

Lời giải chi tiết:

- Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng cần chú ý:

  • Tác viết về nhân vật trên con tàu No-ti-lớt cùng sự kiện: cuộc giáp chiến với lũ bạch tuộc. 
  • Những yếu tố cho thấy tính chất tưởng tượng về một tương lai rất xa so với thời điểm tác phẩm ra đời đó là: những con bạch tuộc khổng lồ dài 8m, 6m, những cái râu tuộc dài 2m, những cái răng như cái mỏ vẹt; tàu lặn sâu hai, ba ngàn mét.
  • Những yếu tố cho thấy người viết có những hiểu biết và dựa vào thành tựu của khoa học, không có các yếu tố thần kì, siêu nhiên như truyền truyền thuyết, cổ tích đó là: chiếc tàu ngầm No-ti-lớt thô sơ (tác giả tưởng tượng tàu ngầm hiện đại), con bạch tuộc có những cái râu dài.

- Tác giả Giuyn Véc-na:

  • Giuyn Véc-na (1828-1905) là nhà văn nổi tiếng của Pháp. Ông là người tiên phong cho thể loại truyện khoa học viễn tưởng và được coi là một trong những “cha đẻ” của thể loại này.
  • Các tác phẩm nổi tiếng gồm: Hành trình vào tâm Trái đất (1864), Hai vạn dặm dưới đáy biển (1870), Vòng quanh thế giới trong 80 ngày (1873). Đây đều là các tác phẩm được dịch nhiều thứ 3 trên thế giới và được chuyển thể thành phim nhiều lần. 

- Đoạn trích “Bạch tuộc" kể về cuộc giáp chiến giữa những con bạch tuộc khổng lồ dưới đại dương với những nhà thám hiểm trên con tàu ngầm No-ti-lớt.

II. ĐỌC HIỂU 

Câu 1: Từ nhan đề Bạch tuộc, em hãy dự đoán nội dung chính của văn bản. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 61)

Lời giải chi tiết:

Từ nhan đề em đoán nội dung chính của văn bản sẽ miêu tả về những con bạch tuộc ngoài đại dương và sự va chạm giữa chúng với những nhà thám hiểm. 

Câu 2: Lời kể của nhân vật “tôi" ở đây có tác dụng gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 61)

Lời giải chi tiết:

Lời kể của nhân vật “tôi" có tác dụng dẫn dắt người đọc vào sự việc sắp diễn ra đó là: sự xuất hiện của con bạch tuộc.

Câu 3: Chú ý các số từ trong phần này. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 61)

Lời giải chi tiết:

Các số từ trong phần này gồm: sáu mét, tám vòi, hai hàm răng như mỏ vẹt.

Câu 4: Hình dung con Bạch tuộc qua miêu tả của nhân vật tôi. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 62)

Lời giải chi tiết:

Qua miêu tả của nhân vật tôi con bạch tuộc hiện lên là một con quái vật khổng lồ mắt màu xanh, thân hình thoi và đổi từ màu xám sang màu nâu đỏ. Bạch tuộc dài 8m, có 8 râu dài uốn cong, hàm răng nhọn rung bần bật và thân hình khối thịt tầm 20 - 25 tấn.

Câu 5: Chuyện gì xảy ra với con tàu? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 62)

Lời giải chi tiết:

Con tàu gặp phải vật cản (những con bạch tuộc).

Câu 6: Tìm hiểu nghĩa của từ “giáp chiến”. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 62)

Lời giải chi tiết:

Giáp chiến: giáp là tiếp giáp, nối liền còn chiến là đánh ⇒ đánh nhau ở cự ly gần. 

Câu 7: Chú ý hành động của các nhân vật. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 63)

Lời giải chi tiết:

Hành động của nhân vật:

  • Nét: cầm dao nhọn, xông đến và phóng mũi lao nhọn vào kẻ thù.
  • Tôi và Công-xây: cầm rì và lao tới.
  • Nê-mô: lấy rìu chặt đứt phăng cái vòi và lao tới.

Câu 8: Cuộc giáp chiến kết thúc thế nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Kết thúc cuộc giáp chiến lũ bạch tuộc thất bại, phần bị chết, phần bị thương và phải bỏ lại chiến trường mà lẩn xuống biển.

Câu 9: Tại sao mắt Nê-mô ứa lệ? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Mắt Nê-mô ứa lệ vì thương người đồng hương bị bạch tuộc cuốn đi mất. 

III. CÂU HỎI CUỐI BÀI 

Câu 1: Đoạn trích Bạch tuộc kể lại sự kiện gì? Theo em, tình huống nào trong văn bản được mô tả hấp dẫn nhất? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

- Đoạn trích kể lại sự kiện:

  • Cuộc giáp chiến của những người trên tàu ngầm No-ti-lớt với những con bạch tuộc ⇒ Lũ bạch tuộc thua (chết, bị thường) và một người đồng hương bị cuốn đi. 

- Theo em tình huống được mô tả hấp dẫn nhất trong văn bản đó là khi con tàu gặp phải vật cản là những con bạch tuộc, và diễn ra cuộc giáp chiến. 

Câu 2: Nêu ra một số chi tiết trong văn bản cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của nhà văn về bạch tuộc. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Một số chi tiết cho thấy trí tưởng tượng rất phong phú của tác giả về bạch tuộc trong văn bản: 

  • Thân bạch tuộc như khối thịt đông, bạch tuộc dài chừng tám mét.
  • Tám cánh tay/ tám chân dài gấp đôi thân.
  • Hai trăm rưỡi cái giác ở phía trong vòi.
  • Hai hàm răng giống hai cái mỏ vẹt.
  • Hàm răng nhọn. 

Câu 3: Những chi tiết nào trong đoạn trích Bạch tuộc cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết cho thấy người viết có những hiểu biết dựa vào thành tựu của khoa học:

  • Tàu No-ti-lớt lặn xuống đáy biển.
  • Con bạch tuộc có râu dài, hai con mắt màu xanh nhìn thẳng và thân hình thoi.

Câu 4: Lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như thế nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Lòng dũng cảm, tình yêu thương, tinh thần đồng đội được thể hiện trong văn bản như sau: 

  • Nét: “chúng tôi sẽ giúp ngài một tay” cầm dao nhọn, xông đến, phóng lao nhọn và phóng mũi lao vào kẻ thù.
  • Công-xây: cầm rìu và lao tới.
  • Nê-mô: lấy rìu chặt phăng cái vòi và chặt đứt luôn cái vòi, lao tới.
  • Chúng tôi xông tới, ai nấy đều sôi sục căm thù!
  • Mắt Nê-mô ứa lệ vì thương người đồng hương bị bạch tuộc cuốn đi.

Câu 5: Nhân vật nào trong văn bản Bạch tuộc để lại cho em nhiều ấn tượng nhất? Hãy miêu tả (khoảng 4 - 5 dòng) hoặc vẽ trên giấy chân dung nhân vật này. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật mang lại cho em ấn tượng nhất trong văn bảo đó là Nê-mô, đây là một người gan dạ, dũng cảm nhưng hết sức gần gũi và yêu thương mọi người. 

- Nê-mô là một thuỷ thủ cao lớn đầu quấn chiếc khăn kẻ đen cầm chiếc rìu trên tay lao tới bổ phập phập vào mép tàu nơi mà cánh tay thuỷ quái đang bám vào. Mỗi một nhát rìu phập xuống là một cánh tay tuột ra khỏi mép tàu và lặn dần xuống biển. Khi một người đồng đội bị cánh tay thuỷ quái quấn chặt, Nê-mô liên tiếp xông tới chặt đứt vòi bạch tuộc để giải cứu nhưng đã bị chúng tấn công bằng loại “mực” đen. Giải cứu đồng đội thất bại, người Nê-mô nhuốm đầy máu, mặt rầu rĩ đứng dựa bên chiếc đèn pha mà ứa lệ.

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì khi gặp những tình huống khó khăn và thử thách nguy hiểm trong cuộc sống?  (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 64)

Lời giải chi tiết:

Từ câu chuyện trên em rút ra được bài học đó là: khi gặp những tình huống khó khăn hay thử thách trong cuộc sống cũng cần bình tĩnh đối mặt. Phải đồng lòng đoàn kết để giải quyết dứt điểm từng việc.