[SOẠN BÀI] ÔN TẬP HỌC KÌ II (VĂN 7 -KẾT NỐI TRI THỨC)

A. ÔN TẬP KIẾN THỨC

Câu 1: Em đã được học về những loại, thể loại văn bản nào trong học kì II? Hãy trả lời câu hỏi này bằng bảng tổng hợp hay sơ đồ phù hợp. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 117)

Lời giải chi tiết:

Trong học kì II em đã học những thể loại và thể loại văn bản: truyện ngụ ngôn, thành ngữ tục ngữ, truyện khoa học viễn tưởng, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. 

Câu 2: Với Ngữ văn 7, tập hai, em đã được tìm hiểu sâu về một số thể loại văn bản mới chưa học trước đó. Tên và đặc điểm nổi bật của các thể loại này kèm danh mục văn bản cụ thể. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 117)

Lời giải chi tiết:

Câu 3: Trong học kì II, những kiến thức tiếng Việt nào được ôn lại và những kiến thức tiếng Việt nào lần đầu được học? Hãy điền thông tin phù hợp vào bảng được lập theo mẫu gợi ý sau (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 118)

Lời giải chi tiết:

Câu 4: Nêu những kiểu bài viết mà em đã thực hành với Ngữ văn 7, tập hai. Kiểu bài nào được xem là mới và yêu cầu cụ thể của những kiểu bài đó là gì? Hãy lập một sơ đồ phù hợp để thể hiện lời giải đáp của em. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 118)

Lời giải chi tiết:

Những kiểu bài viết mà em đã được thực hành trong chương trình văn 7 học kì II là: 

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành).
  • Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.
  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).
  • Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

- Kiểu bài “Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong chơi hay hoạt động” được xem là mới. Yêu cầu cụ thể của nó là phải có thông tin thuyết minh chính xác, cô đọng và có những dẫn chứng thuyết phục.

Câu 5: Lập bảng nhắc lại những đề tài viết (theo từng kiểu bài) mà em đã chọn thực hiện và nêu dự kiến về những đề tài khác có thể viết thêm. Gợi ý mẫu bảng. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 118)

Lời giải chi tiết:

Câu 6: Trong học kì II, hoạt động nói và nghe đã được thực hiện với nội dung gì? Nội dung nào trong đó khiến em cảm thấy hứng thú nhất? Vì sao? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 118)

Lời giải chi tiết:

Những hoạt động nói và nghe em đã thực hiện trong học kì II:

  • Kể lại một truyện ngụ ngôn.
  • Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người.
  • Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.
  •  Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động.
  • Ngày hội sách.

B. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

I. CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG

Câu 1: Đoạn trích lấy từ văn bản thuộc loại hay thể loại nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 119)

A. Văn bản nghị luận

B. Truyện khoa học viễn tưởng

C. Truyện đồng thoại

D. Văn bản thông tin

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng: B

Câu 2: Lời của nhà khoa học trong đoạn trích thể hiện khát vọng gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 119)

A. Khám phá đại dương và khai thác những nguồn lợi to lớn từ đại dương

B. Sửa chữa lại cấu trúc cơ thể của con người, giúp con người hoàn thiện hơn

C. Cải tạo thể chất con người, giúp con người chinh phục thế giới ngầm của đại dương

D. Chiến thắng nước - một lực lượng hùng mạnh của thiên nhiên

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng: C

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Theo đoạn trích, nhận thức khoa học nào đã được dùng làm cơ sở để giáo sư Xan-va-tô theo đuổi những dự án lớn lao của mình? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 119)

Lời giải chi tiết:

Nhận thức khoa học được làm cơ sở để giáo sư Xan-va-tô theo đuổi dự án lớn của mình đó là “con người chưa được hoàn thiện” và việc cải tạo thể chất của con người không chỉ phù hợp với khả năng của khoa học mà nó còn không trái với những gì thực tế đã diễn ra trong quá trình tiến hóa dài lâu của các sinh vật.

Câu 2: Tìm trong đoạn trích những dấu hiệu hoặc căn cứ cho phép ta xác định được loại hay thể loại của văn bản chứa đựng chính đoạn trích này. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 119)

Lời giải chi tiết:

Những dấu hiệu căn cứ để ta xác định đó là yếu tố hư cấu như: người cá Ích-chi-an, giáo sư làm phẫu thuật cho con cá heo, …

Câu 3: Trong đoạn trích có câu: "Là người cá đầu tiên trên Trái Đất và là người đầu tiên sống trong thế giới của cá, Ích-chi-an không thể không cảm thấy cô đơn." (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 120)

- Hãy viết lại câu văn trên theo một cấu trúc khác, không làm thay đổi nội dung thông báo chính trong câu.

- Chỉ ra điểm khác biệt về nghĩa giữa câu em vừa viết với câu văn gốc.

Lời giải chi tiết:

- Viết lại theo câu trúc khác: Ích-chi-an không thể không cảm thấy cô đơn vì anh chính là người cá đầu tiên trên Trái Đất và cũng là người đầu tiên sống trong thế giới của loài cá.

- Sự khác biệt: ở câu gốc nêu nguyên nhân trước rồi mới đến kết quả. Còn ở câu viết lại em đưa kết quả trước sau đó mới đưa ra lý do giải thích. 

Câu 4: Nêu nhận xét về tính thuyết phục của lời giải thích được giáo sư Xan-va-tô đưa ra. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 120)

Lời giải chi tiết:

Nếu có thể hiểu và làm chủ được biển cả thì con người có thể sẽ đạt được nhiều điều có lợi và phát triển.

III. VIẾT

Đề bài: Từ những gợi ý của nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về chủ đề: Đại dương vẫy gọi. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 120)

Lời giải chi tiết:

Vạn vật trên thế rất đa dạng, phong phú và chinh phục tự nhiên chính là ước mơ, khát khao cháy bỏng của con người. Con người đã đạt được rất nhiều thành tựu trong việc khám phá và chinh phục tự nhiên, hay làm chủ Trái đất cùng những hành tinh khác. Với những khát vọng chinh phục mãnh liệt ấy thì trong tim con người lúc nào cũng dâng trào sự yêu thích khám phá. Đại dương mênh mông vẫn còn rất nhiều điều bí ẩn chờ con người khám phá. “Dưới đáy đại dương có những gì” vẫn đang vẫy gọi con người tới khám phá.

IV. NÓI VÀ NGHE

Đề bài: Phác thảo những ý chính cho bài nói về đề tài: Khai thác và bảo vệ tài nguyên biển. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 120)

Lời giải chi tiết:

Những ý chính:

  • Biển là gì và tài nguyên biển có giá trị như thế nào trong đời sống của con người?
  • Tình trạng của biển hiện nay?
  • Những nguyên nhân gây ra ô nhiễm biển cùng hậu quả của nó.
  • Con người đã làm gì để gây nên ảnh hưởng tới môi trường biển cũng như chính bản thân.
  • Giải pháp khắc phục.
  • Liên hệ bản thân. 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

I. CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG

Câu 1: Văn bản trên thuộc loại văn bản gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 121)

A. Văn bản thông tin

B. Văn bản nghị luận

C. Văn bản văn học

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng: B

Câu 2: Theo tác giả, mỗi người cần “tự chịu trách nhiệm” về những sai lầm của bản thân để đạt được mục đích chính gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

A. Từng bước hoàn thiện bản thân

B. Biết khoan dung với người khác

C. Đạt được thành công về sau

Đáp án đúng: C

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Vẽ sơ đồ đơn giản thể hiện mối quan hệ giữa vấn đề đặt ra và các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được tác giả trình bày trong văn bản. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

Câu 2: Phân tích cách triển khai, củng cố lý lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

Cách triển khai lí lẽ của tác giả giàu sức thuyết phục, mạch lạc, rõ ràng và có dẫn chứng cụ thể:

  • Đoạn 1: sự khác biệt của người thành công và người thất bại khi đối mặt với sự thất bại.
  • Đoạn 2: tự chịu trách nhiệm chính là việc ý thức được hệ quả ngày hôm nay chính là những lựa chọn, hành động của bản thân trong quá khứ.
  • Đoạn 3: cần nghiêm túc nhìn nhận lại bản thân khi không dám nhìn về sự yếu kém của bản thân.

Câu 3: Nêu suy nghĩ của em về nhận định sau đây của tác giả: "Chỉ khi nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân mới có cơ hội tự sửa mình và có thái độ khoan dung với lỗi lầm của người khác để thiết lập những mối quan hệ tốt, hướng tới điều tốt đẹp hơn". (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

Em đồng tình với nhận định này vì khi ta biết tự nhìn vào những thiếu sót của bản thân, ta mới biết được ta sai ở đâu để tự sửa lỗi sai cho mình. Khi ta nhận ra rằng ta cũng có rất nhiều lúc sai sót nên mọi người cũng vậy và ta sẽ biết cách thông cảm cho lỗi lầm của mọi người. Qua đó ta sẽ hướng đến những điều tốt đẹp hơn cùng những mối quan hệ tốt với mọi người.

Câu 4: Đọc các thành ngữ, tục ngữ sau: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

 Cắn răng chịu đựng;

- Dám làm dám chịu;

- Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương;

- Chân mình thì lấm bê bê/ Lại cầm bó đuốc đi rê chân người.

Cho biết thành ngữ, tục ngữ nào có nội dung liên quan một phần tới thông điệp được nêu trong văn bản. Vì sao em xác định như vậy?

Lời giải chi tiết:

Thành ngữ, tục ngữ có nội dung liên quan đến thông điệp được nêu trong văn bản là: Dám làm dám chịu vì nó khuyên chúng ta cần biết chịu trách nhiệm với việc làm của bản thân dù cho kết quá có thế nào. 

Câu 5: Cầu tiến, vị thế, viện dẫn là ba trong nhiều từ được dùng trong văn bản có các yếu tố Hán Việt tạo nên các từ đó và giải thích nghĩa của từng từ. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

III. VIẾT 

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

Trong cuộc đời mỗi con người, mỗi một con đường trên bước đường thành công luôn có những vấp ngã, sai lầm. Điều tạo nên sự khác biệt đó là người dám đứng lên thừa nhận sai lầm, nhận trách nhiệm về lỗi lầm mình gây ra. Đây là một phẩm chất rất đáng quý nhờ đó mà con người có thể tự hoàn thiện được chính bản thân mình. Họ sẽ có được sự yêu quý và sự kính trọng từ những người xung quanh. Thử hỏi nếu Edison không dũng cảm thừa nhận những sai lầm, thất trước đó và tiếp tục thử nghiệm của ông thì không biết đến bao giờ chúng ta mới có bóng đèn để sử dụng. Những người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại của họ thì chính là những người dũng cảm họ sẽ vươn được tới thành công. 

IV. NÓI VÀ NGHE

Đề bài: Lập đề cương cho bài nói về vấn đề: Điều em muốn chuẩn bị cho bước đường tương lai của mình. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 122)

Lời giải chi tiết:

Mở bài: Giới thiệu bước đường tương lai.

Thân bài: 

  • Việc xác định được những điều mà bản thân muốn có vai trò gì?
  • Điều mà em muốn chuẩn bị.
  •  Lý do chuẩn bị điều đó.
  • Những hành động mà bản thân làm để thực hiện được dự định.

Kết bài: Thể hiện sự quyết tâm chuẩn bị đồng thời kêu gọi các bạn cũng có sự chuẩn bị cho tương lai.