[SOẠN BÀI] CHÙM CA DAO TRÀO PHÚNG

Câu 1: Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

Bài ca dao số 1 nói về hoạt động của một buổi cúng lễ, căn cứ để nhận biết đó là âm thanh của chiêng, mõ, có lễ vật là xôi, gà và có thầy cúng.

Câu 2: Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

Phê phán thầy cúng vì thầy cúng ở tình huống này không nhất tâm trong việc khấn vái, cúng lễ mà chỉ để tâm đến đồ lễ “gà, xôi". Gà phải là “con gà sống lớn”, xôi phải “đơm cho đầy” đĩa, lễ vật phải nhiều thì mới vừa lòng thầy cúng. Nếu thầy mà “không ưa” thì buổi lễ sẽ không linh ứng. Bài ca dao muốn phê phán thầy cúng là một người tham lam, lựa bịp. 

Câu 3: Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

- Bài ca dao số 2 đã tạo dựng sự tương phản và đối nghịch dựa trên: mèo và chuột. 

- Tính cách của mèo: giả tạo, tinh quái, mèo chỉ mượn cớ hỏi thăm chứ thực chất là để bắt chuột. 

- Mối quan hệ giữa mèo và chuột là mối quan hệ lại trừ, sự đối nghịch giữa kẻ mạnh - kẻ yếu.

Câu 4: Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

- Anh học trò đã đem bán bể, bán sông để có tiền dẫn cưới. 

- Đồ dẫn cưới gồm: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi. 

⇒ Đồ dẫn cưới đều là những thứ phi thực tế, nó là những thứ có giá trị quá lớn so với tầm mức một đám cưới, cũng là những thứ mà anh học trò nghèo không bao giờ có nổi. Và thậm chí là có những thứ không bao giờ tìm được trong thực tế như ông sao, mỡ muỗi. 

Câu 5: Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

Bài ca dao 3 lên án hủ tục thách cưới, cách lên án không tạo sự căng thẳng mà có phần hài hước, dí dỏm. Bài ca dao đã sử dụng thủ pháp phóng đại, nói quá. Phóng đại cả ở khả năng, mức độ và cả số lượng. Tiếng cười toát lên vì sự liệt kê tưởng như không dứt đồ lễ vật. Dấu ba chấm kết thúc như thể hiện còn nhiều lễ vật khác. Những bài ca dao thách cưới hầu như đều dùng chung thủ pháp phóng đại và liệt kê này.