[SOẠN BÀI] HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TRANG 82

Câu 1: Tìm đọc các truyện Hai vạn dặm dưới đáy biển, Cuộc du hành vào lòng đất của Véc-nơ và các truyện khoa học viễn tưởng khác để có thể giới thiệu (viết hoặc nói) trước lớp. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 82)

Lời giải chi tiết: 

Hai vạn dặm dưới đáy biển là một cuốn tiểu thuyết khoa học viễn tưởng kinh điển của Jules Verne - nhà văn người Pháp được xuất bản vào năm 1870. Truyện kể về thuyền trưởng Nê-mô – một người thù ghét đất liền cùng con tàu ngầm No-ti-lớt có một không hai của ông ta từ quan điểm của giáo sư A-rô-nắc. Trong chuyến đi khảo sát sinh vật biển bí ẩn trên chiếc tàu Lin-côn, giáo sư A-rô-nắc - vị giáo sư ham mê tìm tòi và giàu kiến thức cùng trợ lý Công-xây - người phụ tá điềm tĩnh đến lạ thường, chung thành tuyệt đối, ham thích phân loại giống vật và Nét Len - chàng thợ đánh bắt cá voi cừ khôi, nóng tính nhưng rất trượng nghĩa tất cả đều rơi khỏi tàu và vô tình bắt gặp tàu ngầm No-ti-lớt của thuyền trưởng Nê-mô. Từ đây họ đã bắt đầu hành trình khám phá thế giới huyền ảo dưới đại dương cùng thuyền trưởng Nê-Mô và các thủy thủ trên tàu No-ti-lớt. Chiếc tàu No-ti-lớt được bí mật xây dựng và lang thang khắp các vùng biển mà không có bất kỳ chính phủ nào. Động lực của thuyền trưởng Nê-mô ngụ ý chính là sự khát khao về nền tri thức khoa học, ông mong muốn nền văn minh sẽ vượt bậc. Thuyền trưởng Nê-mô giải thích rằng tàu của ông ta được cung cấp điện và có thể thực hiện nghiên cứu sinh học biển tiên tiến. Ông cũng nói với hành khách của mình rằng mặc dù ông đánh giá cao cuộc trò chuyện với một chuyên gia như A-rô-nắc, nhưng để duy trì sự bí mật về sự tồn tại của ông và con tàu nên ông sẽ không bao giờ để chúng để lại. Đến với “Hai vạn dặm dưới đáy biển” người đọc sẽ được đắm chìm vào cuộc phiêu lưu vòng quanh thế giới dưới đại dương cùng với chiếc tàu ngầm No-ti-lớt khổng lồ với sức mạnh phi thường mà cho đến giờ vẫn chưa có loại tàu ngầm nào có thể sánh bằng. Khi đã đắm chìm vào cuộc phiêu lưu ấy thì không có là bí ẩn ở đáy biển nữa, mọi thứ đều như hiện ra trước mắt. 

Câu 2: Tìm hiểu xem các vấn đề khoa học viễn tưởng được nêu trong những văn bản đọc hiểu ở Bài 3 đến nay đã trở thành hiện thực chưa. Hãy viết bài văn với nhan đề: “Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể". (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 82)

Lời giải chi tiết:

- Các vấn đề khoa học viễn tưởng đã nêu ở Bài 3 đều đã trở thành hiện thực, hiện nay ta đã có tàu ngầm hiện đại và con người đã tìm ra nguyên nhân làm gỉ sắt/thép đồng thời nghiên cứu các sản phẩm chống gỉ song song đó con người cũng đã chinh phục thành công các vì Sao trên Trái Đất.

- Nhan đề: Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể

Khoa học là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên được đúc kết qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm và phát triển lý thuyết bằng các phương pháp khoa học. Tất cả những thành tựu khoa học mà chúng ta sử dụng hiện nay đều phải trải qua một quá trình và khoa học đã minh chứng một chân lí “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể". Tại sao có thể khẳng định như vậy, hãy cùng theo dõi bài viết về sự phát triển của máy tính - một vận dụng không thể thiếu trong đời sống con người trong thời đại 4.0. 

Ngọn nguồn từ thực tế: từ những năm cuối thế kỉ XIX, dân số ở Hoa Kì tăng trưởng một cách chóng mặt để có thể điều tra dân số của Hoa Kì phải mất 7 năm để hoàn thành. Khi ấy bài toán được đặt ra cho Hoa Kì trong các cuộc điều tra dân số đó là làm thế nào để điều tra nhanh, gọn và có hiệu quả. Từ vấn đề ấy, Chính phủ Hoa Kì đã chế tạo ra các máy tính dựa trên thẻ gỗ đục lỗ để tự động dệt các thiết kế vải, có nghĩa là máy tính đã ra đời dựa trên những vấn đề bức thiết của cuộc sống.

Động lực phát triển: cỗ máy tính đầu tiên ra đời có sự thuận lợi nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế vì nó khá cồng kềnh, chiếm diện tích cả căn phòng. Mơ ước đến một cỗ máy nhỏ gọn và tính toán nhanh hơn đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu không ngừng nghỉ trên toàn thế giới. Vào năm 1936 Alan Turing đã trình bày khái niệm về một cỗ máy vạn năng, sau này được gọi là máy Turing nó có khả năng tính toán bất cứ thứ gì có thể tính toán được. Khái niệm cốt lõi của máy tính hiện đại đều dựa trên ý tưởng này của ông. Sau đó 1 năm J.V. Atanasoff - giáo sư vật lý và toán học tại Đại học bang Iowa đã cố gắng chế tạo nên chiếc máy tính đầu tiên không có bánh răng, dây đai hay trục. Cho đến năm 1941 Atanasoff và sinh viên của ông đã chế tạo ra chiếc máy tính có thể giải quyết 29 phương trình đồng thời, điều này đã đánh dấu sự kiện lần đầu tiên một máy tính có thể lưu trữ thông tin trên bộ nhớ chính của nó. Vào năm 1943 - 1944 hai giáo sư John Mauchly và J. Presper Eckert đã xây dựng máy tính Electronic Numerical Integrator and Calculator (ENIAC) đây được coi là “ông nội” của máy tính kỹ thuật số hiện đại với thân hình đồ sộ chiếm hết một căn phòng với diện tích 6x12m, gồm 40 kệ cao 2,4m và có 18.000 ống chân không. Nó có khả năng xử lý đến 5.000 phép tính/một giây và hoạt động nhanh hơn bất cứ thiết bị nào trước đó. Năm 1958 Jack Kilby và Robert Noyce công khai mạch tích hợp và nó được gọi là chip máy tính. Năm 2000 Kilby đã được trao giải thưởng Nobel Vật lý cho công trình của mình. 

Từ nhu cầu xuất phát từ thực tế cùng với nhu cầu của con người nên từ những cỗ máy cồng kềnh sử dụng thẻ gỗ con người đã sáng chế ra chiếc máy tính cơ sử dụng tính toán linh hoạt tạo nên bước nhảy vọt của ngành khoa học máy tính, tạo nền tảng cho phát triển máy cảm ứng về sau.

Động lực và nền tảng để phát triển bền vững: nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở tính toán mà còn có các nhu cầu khác như vui chơi, giải trí và nhu cầu về một chiếc máy nhỏ gọn, thông minh, đa chức năng là động lực cho ngành khoa học máy tính phát triển. Năm 1983 Hewlett-Packard 150 ra đời, đại diện cho bước đi đầu tiên trong việc mở rộng công nghệ hiện nay. HP 150 là chiếc máy tính đầu tiên được thương mại hóa với công nghệ màn hình cảm ứng 9-inch và trang bị các bộ thu - phát hồng ngoại ở xung quanh để phát hiện vị trí ngón tay của người dùng. Nhận thức đúng đã đẩy sự hình thành và phát triển các công trình nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, gắn kết nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn trong hoạt động sản xuất máy tính, hàng loạt các thương hiệu lớn đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của người dùng như: HP, DELL, APPLE. 

Sự ra đời của máy tính đã góp phần rất quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Không thể phủ nhận được rằng, nhờ có máy tính mà công việc và cuộc sống của con người ngày càng dễ dàng và phát triển hơn. Hiện nay lĩnh vực sản xuất máy tính vẫn còn rất phát triển trong tương lai sẽ còn nhiều sản phẩm với nhiều tính năng ưu việt hơn nữa ra đời. Sự ra đời và phát triển của máy tính là một minh chứng tiêu biểu và rõ ràng nhất cho khẳng định “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể".