[SOẠN BÀI] NGƯỜI NGỒI ĐỢI TRƯỚC HIÊN NHÀ

I. CHUẨN BỊ

Yêu cầu: Xem lại khái niệm tản văn ở phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 58)

- Khi đọc tản văn, các em cần chú ý:

  • Bài tản văn viết về ai, về sự việc gì (đề tài)?
  • Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào?
  • Vấn đề tác giả nêu lên có ý nghĩa xã hội như thế nào?
  • Những yếu tố nào bộc lộ trực tiếp tình cảm, ý nghĩ của tác giả?

- Đọc trước văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà, tìm hiểu thêm về tác giả Huỳnh Như Phương.

- Tìm hiểu những hi sinh, mất mát của nhân dân ta trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước.

Lời giải chi tiết: 

- Khi đọc tản văn cần chú ý:

  • Bài tản văn này viết về dì Bảy (Lê Thị Thỏa).
  • Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt tự sự và biểu cảm.
  • Vấn đề mà tác giả nêu lên là vấn đề xuất hiện rất nhiều trong xã hội vào những năm chiến tranh. Những người phụ nữ phải chịu cảnh chia ly với người chồng thân yêu của mình. 

- Tác giả Huỳnh Như Phương:

  •  Huỳnh Như Phương - 1955, quê ở Quảng Ngãi. Ông là nhà giáo chuyên giảng dạy lý thuyết văn học ở Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG TP.HCM, đồng thời là nhà nghiên cứu và phê bình văn học trước năm 1975. 
  • Khi chưa 20 tuổi ông đã có bài đăng trên các tạp chí có khuynh hướng thiên tả lúc đó như là Trình Bầy hay Đối Diện.

- Những hi sinh mất mát của nhân dân ta trong thời kì chống Mỹ cứu nước:

  • Chiến tranh đã khiến các gia đình rơi vào cảnh li tán (mẹ xa con, vợ xa chồng và con cái phải xa bố).
  • Bom đạn chiến tranh còn cướp đi những người đàn ông mà đáng ra phải lại trụ cột cho gia đình và nó đã để lại gánh nặng trên đôi vai hao gầy của những người phụ nữ.

II. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Tranh minh họa và nhan đề văn bản có mối liên hệ gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 58)

Lời giải chi tiết: 

Tranh minh hoạ và nhan đề có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì chúng đều biểu đạt nội dung văn bản là người phụ chờ đợi chồng.

Câu 2: Chú ý hoàn cảnh chia tay của nhân vật dượng Bảy. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 59)

Lời giải chi tiết: 

Dì Bảy và Dượng Bảy mới lấy nhau được 1 tháng thì Dượng Bảy đã phải đi tập hợp quân ra Bắc, niềm hạnh phúc chưa được bao lâu thì đã phải chia tay, từ biệt.

Câu 3: Chú ý ngôi kể của văn bản. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 59)

Lời giải chi tiết: 

Văn bản được kể theo ngôi thứ 3, điều đó giúp câu chuyện trở nên chân thật và khách quan hơn.

Câu 4: Vì sao dì Bảy biết dượng Bảy vẫn còn sống? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 59)

Lời giải chi tiết: 

Vì  Dượng Bảy vẫn tìm cách liên lạc với gia đình thông qua những bức thư được gói trong bọc ni-lông. Gần cuối cuộc chiến tin tức của dượng về nhà thường xuyên hơn, dượng còn nhờ người báo tin cho gia đình và gửi tặng dì tôi chiếc nón bài thơ.

Câu 5: Chú ý hoàn cảnh hi sinh của dượng Bảy. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 60)

Lời giải chi tiết: 

Dượng Bảy ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, cửa ngõ phía Đông Bắc Sài Gòn khi chỉ còn mươi ngày trước khi chiến tranh kết thúc.

Câu 6: Qua lời văn, hình dung giọng kể của tác giả. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 60)

Lời giải chi tiết: 

Qua lời văn có thể thấy giọng kể của tác giả đầy thương xót và cảm phục về người dì của mình.

Câu 7: Trước hoàn cảnh của dì Bảy, tác giả có suy nghĩ gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 60)

Lời giải chi tiết: 

Trước hoàn cảnh của dì Bảy tác giả thương dì vô cùng, trong căn nhà thiếu đi bàn tay của người đàn ông trụ cột lúc gặp ngày mưa bão cũng chẳng biết trông vào đâu. Tác giả tự hỏi rằng liệu khi ấy dì quyết đi bước nữa thì giờ đây liệu dì có hạnh phúc hơn không.

Câu 8: Việc nhắc tên thật của dì Bảy ở đây có tác dụng gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Việc nhắc đến tên thật của dì Bảy có tác dụng nhấn mạnh rằng đây là một câu chuyện có thật và nó hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày. Nó còn như một lời khẳng định chiến tranh không chỉ cướp đi những người lính mà còn để lại sự cô đơn và lẻ loi của biết bao con người.

III. CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà viết về ai, về việc gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Bài tản văn viết về dì Bảy và về hoàn cảnh của dì khi có chồng tham gia chiến tranh và bỏ mạng lại nơi chiến trường bom đạn.

Câu 2: Sắp xếp các sự kiện chính sau đây theo trật tự như tác giả đã kể trong văn bản: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

a. Dượng Bảy ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, trên đường tiến vào Sài Gòn.

b. Dì Bảy năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết

c. Dượng Bảy cùng nhiều người con đất Quảng lên đường ra Bắc tập kết 

d. Ngày hòa bình, dì tôi đã qua tuổi 40. Vẫn có người đàn ông để ý dì, nhưng lòng dì không còn rung động.

e. Ra miền Bắc rồi lại vào miền Nam chiến đấu, dượng Bảy vẫn liên lạc với gia đình.

Lời giải chi tiết: 

Trật tự các ý chính trên như tác giả kể trong văn bản là: c - e - a - d - b.

Câu 3: Trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà, tác giả đã kết hợp phương thức tự sự với phương thức nào? Chỉ ta tác dụng của việc kết hợp đó? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Trong bài tản văn tác giả đã kết hợp phương thức tự sự và biểu cảm nhằm bộc lộc tình cảm cùng suy nghĩ của mình với câu chuyện được kể.

Câu 4: Tìm và phân tích một số câu hoặc đoạn văn trực tiếp bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của tác giả. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Câu văn và đoạn văn trực tiếp bộc lộ tình cảm cùng suy nghĩ của tác giả là:

  • Mỗi lần về thăm, ngồi bên mâm cơm đạm bạc với dì, tôi chợt nghĩ nếu ngày đó dì đi bước nữa thì liệu bây giờ dì có được hưởng hạnh phúc không.
  • Những ngày này, dì tôi, bà Lê Thị Thỏa, một trong bao người phụ nữ bình dị đã đi qua chiến tranh, năm nay tròn 80 tuổi, đang ngồi một mình đợi Tết ở ngôi nhà gần cầu Vĩnh Phú thuộc thị trấn Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Nguyện cầu hồn thiêng những người đã ngã xuống độ trì cho dì bình an, trường thọ.

⇒ Thể hiện sự xót thương của nhân vật “tôi” khi chứng kiến cuộc sống cô đơn, lẻ loi của dì Bảy và cả cuộc đời dì chỉ là sự chờ đợi trong khắc khoải, hi vọng bồn chồn. 

Câu 5: Bài tản văn cho người đọc thấy sự hi sinh thầm lặng mà lớn lao của những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Vấn đề ấy gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống hoà bình? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Bài tản văn kể về sự hi sinh thầm lặng nhưng cao cả của những người phụ nữ trong chiến tranh. Những người phụ nữ âm thầm chịu đựng, thuỷ chung tình nghĩa góp phần lớn vào sự nghiệp độc lập của dân tộc. Chúng em may mắn khi được sinh ra khi đất nước độc lập và được sống trong hạnh phúc sẽ luôn nhớ và biết ơn công lao của những người mẹ, người vợ Việt Nam anh hùng. Chúng em, thế hệ tương lai của đất nước sẽ dốc sức rèn luyện, học tập để góp phần xây dựng, phát triển đất nước xứng đáng với những công lao mà ông cha đã gây dựng.

Câu 6: Có người nói: Dì bảy trong bài tản văn giống như hình tượng hòn Vọng Phu ở các câu chuyện cổ. Ý kiến của em như thế nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 61)

Lời giải chi tiết: 

Vì ở dì là sự hi sinh, chờ đợi và thương yêu chồng nơi chiến trận. Dù biết là chồng đã hi sinh nhưng dì Bảy vẫn ôm lấy quá khứ ấy. Sự hi sinh cao cả mà thầm lặng của dì đại diện cho những người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh.