Câu 2: Đọc văn bản Ve và kiến và thực hiện các yêu cầu phía dưới: (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 121)
Ve và kiến
Ve sầu kêu ve ve
Suốt mùa hè
Đến kì gió bấc thổi
Nguồn cơn thật bối rối
Một miếng cũng chẳng còn
Ruồi bọ không một con
Vác miệng chịu khúm núm
Sang chị kiến hàng xóm
Xin cùng chị cho vay
Dăm ba hạt qua ngày
Từ nay sang tháng hạ
Em lại xin đem trả
Trước thu, thề đất trời!
Xin đủ cả vốn lời
Tính kiến ghét vay cậy
Thói ấy chẳng hề chi
Nắng ráo chú làm gì?
Kiến hỏi ve như vậy
Ve rằng: Luôn đêm ngày
Tôi hát, thiệt gì bác!
Kiến rằng: Xưa chú hát
Nay thử múa coi đây.
(La Phông-ten, Nguyễn Văn Vĩnh dịch)
a. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Dựa vào những dấu hiệu nào để xác định như vậy?
b. Tóm tắt văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn.
c. Nêu nhận xét của em về hai nhân vật ve và kiến.
d. Xác định chủ đề của văn bản.
Lời giải chi tiết:
a. Văn bản trên là văn bản ngụ ngôn vì nó được được kể lại một cách ngắn gọn, hàm súc, viết bằng vần, đưa ra bài học về cách sống cũng như cách sinh hoạt và nhân vật của văn bản là: là loài vật kiến, ve sầu.
b. Mùa đông đến, ve sầu không có nơi để trú rét và không có cả thức ăn nên phải đến nhà kiến xin vay. Kiến hỏi ve sầu suốt mùa hè đã làm gì thì ve nói suốt mùa hè ve ca hát còn Kiến thì bảo để kiến múa cho ve xem.
c. Ve là một kẻ đam mê ca hát, lười biếng, không chịu làm lụng mà chỉ ham mê hát.
Kiến là người chăm chỉ, cần mẫn, khôn khéo và rất thông minh.
d. Chủ đề của văn bản là bài học về sự tiết kiệm và chăm chỉ.
Câu 3: Đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy. (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 122)
Lời giải chi tiết:
- Một số bài thơ bốn chữ/năm chữ mà em thích là: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Lượm (Tố Hữu), Ông đồ (Vũ Đình Liên), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh).
⇒ Em có ấn tượng sâu sắc nhất với bài thơ Lượm vì đây là một bài thơ hay, cảm động nói về tấm gương bé bỏng hi sinh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 4: Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A-đam Khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy). (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 122)
Lời giải chi tiết:
Tác dụng: Giúp phát triển những kỹ năng để học tập một cách hiệu quả nhất khi kết hợp nhiều phương tiện giao tiếp.
Câu 5: Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị Ân), Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiến Tựu), Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê), em rút ra những lưu ý gì trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học? (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 122)
Lời giải chi tiết:
Những lưu ý em rút ra được là:
Cần đọc theo thứ tự từ lớn đến bé.
Đọc kĩ để hiểu các chi tiết được phân tích để nắm chắc nội dung văn bản.
Tìm những chi tiết phải theo tuần tự, hợp lý.
Câu 6: Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản, đoạn trích ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì I theo đúng các thể loại sau (làm vào vở) (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 122)
Lời giải chi tiết:
Câu 7: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới: (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 123)
(1) Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. (2) Những ngày hửng nấng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng nắng, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng. (4) Những nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lúa khô đem vô bồ được mấy hôm đã thấy trên mặt sân xâm xấp nước lúa rày đã lấm tấm xanh. (5) Qua nhà nào có trẻ nhỏ gặp những tấm chiếu manh con con nằm uống nắng.
(Nguyễn Ngọc Tư, Mùa phơi sân trước)
a. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đọan văn trên.
b. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4).
c. Tìm ít nhất ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên.
d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là gì? Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
a. Dấu chấm lửng trong đoạn văn trên có tác dụng tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
b. Phó từ trong câu (2), (4) là: để, còn, đã.
c. Ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên là: hồi, mau, rặt.
d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là: cảnh sinh hoạt ở thôn quê khi bước vào mùa phơi.
- Theo em là có vì các câu văn được sắp xếp theo trình tự không gian mà đoạn văn được viết theo cách diễn dịch, phù hợp logic văn bản.
Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu sơ đồ, hình ảnh, bảng biểu,...). Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:
[Thông tin cơ bản => Thông tin chi tiết bậc 1 => Thông tin chi tiết bậc 2 => v.v.]
a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?
b. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”
Lời giải chi tiết:
a. Những thuật ngữ trong đoạn văn trên là: Chi tiết, nhan đề, sa-pô, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hóa.
⇒ Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội.
b. Sơ đồ hóa: là phương pháp diễn đạt nội dung học bằng ngôn ngữ sơ đồ, được kí hiệu bằng: sơ đồ, bảng biểu và lược đồ.
- Một số từ ngữ chứa yếu tố Hán Việt “hóa” là: biến hóa, tạo hóa, xã hội hóa.
Trước khi viết ⟹ Tìm ý tưởng cho bài viết ⟹ Thực hành viết bài ⟹ Chỉnh sửa, chia sẻ và rút kinh nghiệm.
Câu 10: Ghi lại những kinh nghiệm của em khi thực hiện quy trình viết các kiểu bài đã được học ở học kì I dựa vào bảng sau: (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 124)
Lời giải chi tiết:
Câu 11: Cần lưu ý điều gì khi sáng tác một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ? (SGK Ngữ văn 7 tập 1 - trang 124)
Lời giải chi tiết:
Cần lưu ý:
Nội dung ý nghĩa phải phù hợp với văn hóa.
Hình thức đúng với yêu cầu, thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2 còn thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc ⅔.