[SOẠN BÀI] ÔN TẬP HỌC KÌ I (VĂN 7 - KẾT NỐI TRI THỨC)

A. ÔN TẬP KIẾN THỨC

Câu 1: Trong học kì I, em đã học các bài Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Hãy chọn mỗi bài một văn bản mà em xác định là tiêu biểu cho chủ đề và thể loại của bài học và lập bảng vào vở theo gợi ý (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 130)

Lời giải chi tiết:

Câu 2: Em đã thực hành viết các kiểu bài tóm tắt văn bản, tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ, viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ, phân tích đặc điểm nhân vật, viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự kiện, viết văn bản tường trình. Hãy thực hiện những yêu cầu sau đây. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 130)

a. Trình bày yêu cầu đối với mỗi kiểu bài. 

b.Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc, đã học. Chọn một trong hai hình thức thể hiện sau:

  • Tóm tắt văn bản theo hình thức đoạn văn. 
  • Tóm tắt văn bản bằng hình thức bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Lời giải chi tiết:

a. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài như sau:

- Kiểu bài tóm tắt văn bản:

  • Phản ánh đúng nội dung chính của văn bản gốc.
  • Trình bày được những ý chính cùng những chi tiết quan trọng của văn bản gốc.
  • Sử dụng những từ ngữ quan trọng của văn bản gốc. 
  • Đáp ứng đúng và đủ những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt.

- Tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ:

  • Hình thức nghệ thuật: Số tiếng trong mỗi dòng thơ, các dòng thơ phải bắt vần với nhau, nhịp thơ phù hợp với tình cảm và cảm xúc, hình ảnh biểu đạt cảm xúc, biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình và tính gợi cảm.
  • Nội dung: Tình cảm và cảm xúc của em, thông điệp mà em muốn gửi gắm qua bài thơ.

- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ:

  • Giới thiệu được tác giả và tác phẩm đồng thời nêu ấn tượng cùng cảm xúc chung về bài thơ.
  • Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật và phải đặc biệt chú ý  đến tác dụng của thể thơ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. 
  • Khái quát được cảm xúc của tác phẩm.

- Phân tích đặc điểm nhân vật:

  • Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm.
  • Chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa vào các bằng chứng trong tác phẩm.
  • Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả và ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

- Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc:

  • Giới thiệu đối tượng biểu cảm và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng ấy.
  • Nêu lên được những đặc điểm nổi bật khiến con người cùng sự việc ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em.
  • Thể hiện được tình cảm cùng suy nghĩ đối với người hoặc sự việc ấy.
  •  Sử dụng ngôn ngữ sinh động và giàu cảm xúc.

- Viết văn bản tường trình:

  • Viết phần mở đầu theo đúng thể thức. Chú ý chứa khoảng cách rộng hơn giữa dòng ghi nơi, ngày tháng làm bản tường trình với những thông tin ngay phía trên và tiếp dưới đó.
  • Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc. Khi viết dòng này, cũng chú ý chứa khoảng cách trên, dưới hợp lí như khi viết dòng ghi địa điểm, thời gian làm bản tường trình ở trên.
  • Đề tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình. 
  • Xưng danh với đầy đủ họ tên.
  • Trình bày vụ việc ngắn gọn nhưng rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại. Đặc biệt, cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc.
  • Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình. Mẫu cầu thường dùng: Tôi xin cam đoan nội dung trình bày trên là trung thực, Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về điều mình đã viết;...
  • Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị. 
  • Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy.

b. Vào đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng lại không có con. Một hôm bà vợ ra đồng thấy dấu chân lạ nên ướm thử vào sau đó thế mà lại mang thai. Bà mang thai mười hai tháng mới hạ sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Ba tuổi cậu vẫn chẳng biết đi, không biết nói cười khi giặc xâm lược và nghe được tin nhà vua chiêu mộ người tài cậu đã cất tiếng nói đòi đi đánh giặc. Cậu bé yêu cầu vua rèn roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu lớn nhanh như thổi, cả làng phải góp gạo để nuôi cậu, khi giặc đến chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Khi dẹp yên giặc Gióng một mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Để nhớ ơn, vua đã lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ.

Câu 3: Nêu những nội dung mà em đã được thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua. Những nội dung này có liên quan như thế nào với những gì em đã đọc hoặc viết? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 130)

Lời giải chi tiết:

- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua đó là:

  • Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.
  • Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc).
  • Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học).
  • Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
  • Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện đại.

- Những nội dung này liên quan rất mật thiết với những gì em đã đọc hoặc viết. Ví dụ ở bài số 3 học về chủ đề “Cội nguồn yêu thương” thì ở phần nói và nghe em được học về “Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học)”. Em có thể dựa vào văn bản đã học để thực hành bài nói và bài nghe một cách tốt nhất.

Câu 4: Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1 - trang 130)

Lời giải chi tiết: