[SOẠN BÀI] ÔN TẬP HỌC KÌ II (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

I. ĐỌC VÀ TIẾNG VIỆT

Câu 1: Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở). (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

Nối như sau: 1-đ, 2-d, 3-c, 4-b, 5-a.

Câu 2: Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở). (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 112)

Lời giải chi tiết:

Câu 3: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 112)

a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các văn bản, đoạn trích mà e đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Lời giải chi tiết:

b.

Câu 4: Đọc đoạn thơ sau. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 114)

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Lời giải chi tiết:

a. Câu thơ ngắt theo nhịp 3/2/3, gieo vần "ông", "a", "ang" giúp bài thơ trở nên có nhịp điệu hơn và giúp không khí về làng chài cá trở nên sinh động, sôi nổi hơn.

b. Bức tranh sinh động về một làng chài được khắc họa đầy ắp niềm vui và tiếng cười. Nó được gợi tả một cách bình yên, ấm no thông qua đó bộc lộ tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. 

c. Biện pháp tu từ được sử dụng là nhân hoá (rướn thân trắng) kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động.

Câu 5: Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 114)

Lời giải chi tiết:

- Đặc điểm về mục đích của các văn bản trên là thuyết phục người đọc về một vấn đề trong đời sống xã hội. 

- Để đạt được mục đích, các tác giả đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm như:

  • Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình và phản đối của người viết đối với hiện tượng cùng vấn đề cần bàn luận.
  • Trình bày những lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc và người nghe.
  • Các ý kiến, lĩ lẽ và bằng chứng cần được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

Câu 6: Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 115)

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Lời giải chi tiết:

a. Nội dung: Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá và đưa ra quan niệm về vẻ đẹp của con người.

- Đặc điểm: ngắn gọn (8 chữ), có nhịp điệu, có hình ảnh và được gieo vần cách (tóc - góc).

b. Nội dung: Bài học về kinh nghiệm và lời khuyên rằng con người cần giữ gìn nhân phẩm cùng đạo đức của mình.

- Đặc điểm: ngắn gọn (6 chữ), gieo vần sát (sạch - rách) và có hai vế đối xứng nhau. 

c. Nội dung:  Đề cao giá trị của con người, con người là thứ quý giá nhất quý hơn mọi thứ của cải. 

- Đặc điểm: ngắn gọn (7 chữ), gieo vần cách (người - mười), có nhịp điệu, có hình ảnh và có hai vế đối xứng nhau.

Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 115)

Lời giải chi tiết:

- Những dấu hiệu giúp em nhận biết đó là: có phần giới thiệu mục đích, quy trình thực hiện trò chơi hoặc hoạt động đồng thời liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi hoặc hoạt động.

- Để đạt được mục đích cả hai văn bản đã sử dụng cách triển khai thông tin theo trật tự thời gian.

Câu 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan). (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 115)

Lời giải chi tiết:

Câu 9: So sánh các trường hợp đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 115)

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy mất trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng các số từ có trong câu b.

Lời giải chi tiết:

a. Ở câu (1) người viết chê một cách thẳng thắn và không có sự giấu giếm còn ở câu (2) cũng là chê nhưng người nói đã dùng biện pháp nói giảm, nói tránh để khiến cho người nghe không cảm thấy khó chịu và không gây mất thiện cảm.

b. Ở câu (1) đơn thuần là kể lại việc anh ấy chạy nhanh còn ở câu (2) dùng biện pháp so sánh, tô đậm thêm về sức mạnh của người được nhắc đến trong câu. 

- Số từ trong câu đó là: một trăm, mười → Tác dụng: bổ sung ý nghĩa về số lượng, thời gian.

Câu 10: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 115)

(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chớm dựng đầu răng nhọn đã ứng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết có trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.

Lời giải chi tiết:

a. Phép liên kết có trong đoạn trích là phép nối: từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, càng đến gần.

b. Câu (2) sử dụng phép mở rộng thành phần chính và trạng ngữ để làm rõ cảnh vật trong câu. 

So với câu (1) thì câu (2) giúp người đọc hình dung cảnh vật một cách rõ ràng hơn và tăng thêm phần hấp dẫn, sinh động cho câu văn.

c. Việc sử dụng thành ngữ có tác dụng giúp cho việc đàn chim bay lên nhiều vô kể, con nọ nối tiếp con kia không ngừng.

d. Từ "tua tủa" trong đoạn trích trên được hiểu là rất nhiều con chim bay lên và bay khá nhanh. 

- Nghĩa của "tua tủa" trong ngữ cảnh này có điểm giống với nghĩa trong từ điển vì nó đều thể hiện sự nhiều hoặc rất nhiều. Điểm khác ở đây là nghĩa trong từ điển được hiểu là gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ. 

- Ví dụ: Con Nhím có một bộ lông tua tủa. 

II. VIẾT, NÓI VÀ NGHE

Câu 11: Quy trình viết gồm có mấy bước? Người viết cần thực hiện những thao tác gì ở từng bước? Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

- Quy trình viết gồm có 4 bước như sau:

  • Bước 1: Xác định đề tài và thu thập dữ liệu.
  • Bước 2: Xây dựng bố cục bài viết.
  • Bước 3: Viết bài.
  • Bước 4: Kiểm tra lại.

- Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là:

  • Người nói/ người viết muốn trình bày sự vật, sự việc và bộc lộ suy nghĩ cùng tình cảm của mình.
  • Người nghe/ người đọc hiểu được sự vật, sự việc cùng tâm tư, tình cảm của người nói.

Câu 12: Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài như bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7), và bài văn biểu cảm về con người (bài 10). (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Câu 13: Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Những yêu cầu cần đảm bảo khi viết tường trình gồm:

  • Địa điểm và thời gian xảy ra sự việc.
  • Những người có liên quan đến sự việc.
  • Trình tự và diễn biến của sự việc.
  • Nguyên nhân của sự việc.
  • Mức độ thiệt hại của sự việc (nếu có).
  • Trách nhiệm của người viết trong trường hợp sự việc đó có gây ra hậu quả.

Câu 14: Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Câu 15: Lập dàn ý và viết đoạn mở bài cho hai trong ba đề dưới đây. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

Lời giải chi tiết:

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

a. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề nghị luận (sự vô cảm trong đời sống).

b. Thân bài:

- Vô cảm là gì →  Vô là không còn cảm là cảm xúc. Vô cảm chính là không có cảm xúc, không bày tỏ thái độ và tình cảm trước bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.

- Những biểu hiện của sự vô cảm gồm:

  • Không quan tâm, giúp đỡ, yêu thương và chia sẻ cùng với người khác.
  • Luôn có thái độ dửng dưng và không quan tâm trước mọi vấn đề.
  • Chỉ sống với cảm xúc cùng với những suy nghĩ của bản thân.

- Thực trạng của sự vô cảm: ngày càng nhiều đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Họ sống ỷ lại, hưởng thụ và không quan tâm hay có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

- Những nguyên nhân dẫn đến vô cảm là:

  • Lối sống ích kỉ, thiếu đi tình thương.
  • Mất lòng tin bởi sự bất công trong xã hội.
  • Ảnh hưởng từ internet.

- Những tác hại của vô cảm:

  • Suy giảm nhân cách của con người.
  • Không có tình người và thiếu đi sự đoàn kết, thân ái. 
  • Thiếu đi niềm vui cùng sự hạnh phúc.

- Biện pháp cải thiện sự vô cảm:

  • Lên án mạnh mẽ các hành động vô cảm.
  • Tham gia vào các hoạt động xã hội có tính nhân văn.

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đế và nêu cảm nghĩ về sự vô cảm.

- Mở bài:

Có câu nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương” quả thật vậy. Tình yêu, sự chia sẻ luôn là một điều có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Thật đáng buồn khi xã hội ngày càng phát triển thì lại có càng nhiều hệ luỵ. Một trong số đó chính là sự vô cảm trong xã hội. 

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

a. Mở bài: Giới thiệu về nhân vật em chọn và tác giả cùng tác phẩm.

b. Thân bài: Phân tích về đặc điểm của nhân vật: Giới thiệu khái quát (sự xuất hiện, tên, hình dáng, đặc điểm ngoại hình).

- Đặc điểm nổi bật của nhân vật: các chi tiết miêu tả nhân vật, hành động của nhân vật. Ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ và những mối quan hệ của nhân vật.

c. Kết bài: Đánh giá nhân vật.

- Mở bài:

Tác phẩm Cô bé bán diêm của nhà văn An-đéc-xen đã gợi cho em về một nỗi cảm thương đến xót xa trước cảnh ngộ nghèo khổ và cái chết vô cùng thương tâm của cô bé bán diêm. Cô bé đã cạn kiệt cả thể chất lẫn tinh thần, trong cuộc đời này có lễ không có gì đau đớn bằng việc bị bỏ rơi, cô đơn, lẻ loi giữa trời đông buốt giá.

Câu 16: Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Theo em, người nói cần có những lưu ý sau:

  • Phần mở đầu - phần kết thúc.
  • Những phần được lặp đi lặp lại trong phần thân bài.
  • Tốc độ nói và giọng nói cần phù hợp với nội dung của văn bản.
  • Từ khóa của bài nói và nhấn mạnh những điểm cần thiết.
  • Kết hợp lắng nghe, ghi chép và tiếp thu ý kiến phản biện.

Câu 17: Tập trình bày các nội dung chính đã thực hiện ở câu 15. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Học sinh tự trình bày.