[SOẠN BÀI] QUANG TRUNG ĐẠI PHÁ QUÂN THANH

I. TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Kể tên một số nhân vật lịch sử mà em biết. Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 17)

Lời giải chi tiết:

Nhân vật lịch sử mà em thích nhất đó là Ngô Quyền vì ông có chiến lược tài tình - đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.

Câu 2: Chia sẻ những hiểu biết của em về người anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 17)

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Huệ (1755 - 1792) hay còn được gọi là vua Quang Trung. Ông là người anh hùng áo vải đánh đổ  cả hai chính quyền phản động ở Đàng Trong và Đàng Ngoài. Là người lập nên những chiến công hiển hách chống lại quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh để thực hiện được  khát vọng thống nhất đất nước của dân tộc vào cuối thế kỉ thứ 18.   

II. ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Thời điểm diễn ra các sự kiện và thái độ, phản ứng của Bắc Bình Vương. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 17)

Lời giải chi tiết:

- Thời điểm: Quân Thanh đánh đến Thăng Long. 

- Thái độ và phản ứng của Bắc Bình Vương: giận dữ, họp các tướng sĩ và định đích thân cầm quân đi ngay.

Câu 2: Những công việc Quang Trung đã tiến hành và thời điểm nhà vua hạ lệnh xuất quân. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 17)

Lời giải chi tiết:

- Những công việc Quang Trung đã tiến hành đó là:

  • Cho đắp đàn ở trên núi Bân, tế cáo trời đất cùng các thần sông, thần núi, chế ra áo cổn mũ miện, lên ngôi hoàng đế, đổi năm thứ 11 niên hiệu Thái Đức của vua Tây Sơn Nguyễn Nhạc làm năm đầu niên hiệu Quang Trung.
  • Lễ xong, hạ lệnh xuất quân.

- Thời điểm vua hạ lệnh xuất quân là vào 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788).

Câu 3: Nội dung lời dụ quân lính của vua Quang Trung. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 18)

Lời giải chi tiết:

Nội dung lời dụ quân của vua Quang Trung: 

  • Khẳng định chủ quyền của đất nước, của dân tộc đồng thời lên án, tố cáo hành động xâm lược vô nghĩa của quân Thanh. 
  • Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc đồng thời kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực chống giặc.
  • Đề ra những kỉ luật nghiêm minh.

Câu 4: Lời của vua Quang Trung nói với các tướng lĩnh. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 18)

Lời giải chi tiết:

Vua nói với các tướng sĩ: “Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm đến chức tướng soái … sau hỏi Văn Tuyết thì quả đúng như vậy…”

Câu 5: Theo em, kết quả trận đánh giữa quân Tây Sơn và quân Thanh sẽ như thế nào? Dựa vào đâu em dự đoán như vậy? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 19)

Lời giải chi tiết:

Theo em nghĩa quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung sẽ đại phá được quân Thanh. Em dự đoán như vậy dựa vào phương hướng hành động cùng các lời nói của Quang Trung với binh lính. 

Câu 6: Em có đoán đúng kết quả trận đánh không? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 21)

Lời giải chi tiết:

Em đã đoán đúng kết quả của trận đánh (Quân Thanh đại bại).

Câu 7: Những chi tiết miêu tả hành động, thái độ của Tôn Sĩ Nghị. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 22)

Lời giải chi tiết:

- Tôn Sĩ Nghị ở thành Thăng Long, không nghe được tin cấp báo gì mà chỉ chăm chú vào yến tiệc vui mừng. 

- Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa còn không kịp đóng yên mà người cũng chẳng kịp mặc giáp dẫn bọn lính kị mã chuồn trước qua cầu phao.

Câu 8: Hành động, thái độ của vua Lê Chiêu Thống khi nghe tin quân Tây Sơn kéo vào thành. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 22)

Lời giải chi tiết:

- Khi nghe tin quân Tây Sơn kéo vào thành vua Lê trong điện vội vàng cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến đưa thái hậu ra ngoài. Cướp thuyền đánh cá khi thấy cầu phao bị đứt chạy đến núi Tam Tằng (ngày mùng 6). 

- Vua Lê Chiêu Thống đưa thái hậu đến đồn Hòa Lạc và được một người thổ hào giúp đỡ.

- Khi nghe thấy tin  quân Tây Sơn đã đuổi theo đến nơi vua Lê vội vã đi đường tắt đến cửa ải, kịp chỗ nghỉ ngơi của Tôn Sĩ Nghị. 

III. SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích có thể chia làm 3 phần như sau:

  •  Phần 1 (Từ đầu đến ngày 25 tháng chạp năm Mậu thân 1788): Khi nghe tin Quân Thanh đóng chiếm thành Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ đã lên ngôi Hoàng đế và thân chinh cầm quân đánh giặc. 
  •  Phần 2 (Tiếp theo đến tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lừng lẫy mà nghĩa quân Tây Sơn đã dành được. 
  • Phần 3 (Còn lại): Sự thất bại của quân Thanh và tình trạng thảm hai của vua Lê Chiêu Thống.

Câu 2: Em hãy liệt kê những nhân vật và sự kiện lịch sử được tác giả đề cập trong văn bản. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

- Những nhân vật được đề cập đến trong văn bản: Quang Trung, La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp, Ngô Văn Sở, Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghị,....

- Sự kiện lịch sử được đề cập đến trong văn bản: ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy quân tiến ra Bắc tiêu diệt quân Thanh, đêm 30 Tết, quân ta vượt sông Gián tiêu diệt gọn quân địch ở đồn tiền tiêu, đêm mùng 3 Tết, bao vây tiêu diệt đồn Hà Hồi, đêm mùng 5 Tết, quân ta tấn công và hạ đồn Ngọc Hồi, quân Thanh thất bại thảm hại, Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống tháo chạy,...

Câu 3: Tìm những chi tiết tiêu biểu miêu tả thái độ, lời nói và hành động của Bắc Bình Vương khi nghe tin báo quân Thanh xâm lược nước ta. Những chi tiết đó cho thấy đặc điểm tính cách gì của nhân vật? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

Những chi tiết tiêu biểu: 

  • Bắc Bình Vương tiếp nhận tin báo, giận lắm, liền họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm quân đi ngay.
  • Bắc Bình Vương tế cáo trời đất cùng thần sông, thần núi, lên ngôi hoàng đế.
  • Gặp Nguyễn Thiếp để hỏi cơ mưu.
  • Tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, phủ dụ quân sĩ, lên kế hoạch tiến quân đánh giặc.

⇒ Các chi tiết ấy đã cho ta thấy vua Quang Trung là một người nhạy bén, sáng suốt, tự tin, hành động mạnh mẽ, quyết đoán và có tài điều binh khiển tướng

Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật vua Quang Trung được khắc họa trong đoạn trích, qua đó nhận xét cảm hứng của các tác giả đối với vị anh hùng dân tộc này. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

Cảm nhận của em về vua Quang Trung: 

  • Vua là một người có hành động mạnh mẽ, quyết đoán. 
  • Vua có trí tuệ “sáng suốt, nhạy bén”. Nhạy bén trong việc nhận định tình hình địch - ta.  Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi. 
  • Vua là người có tầm nhìn xa trông rộng, tài thao lược hơn người và lẫm liệt trong chiến trận. 

⇒ Cảm hứng của tác giả đối với vua Quang Trung: vua được miêu tả với đầy đủ những phẩm chất của một vị anh hùng, mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Tác giả vốn trung thành với nhà Lê nhưng vẫn viết về vua Quang Trung với tinh thần ngợi ca như vậy vì ông đứng trên tinh thần dân tộc mà phản ánh - tinh thần tôn trọng sự thật của lịch sử. Có thể thấy được tác phẩm đi theo quan niệm văn sử bất phân - một nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam nhờ vậy càng tạo ra cho tác phẩm sức thuyết phục, tính chân thực cao, chứng tỏ tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Đây cũng chính là điểm đặc sắc của thể loại tiểu thuyết lịch sử.

Câu 5: Nhân vật Lê Chiêu Thống được khắc họa rõ nét qua những chi tiết tiêu biểu nào? Phân tích một chi tiết đặc sắc, thể hiện rõ bản chất của nhân vật Lê Chiêu Thống, qua đó thấy được thái độ của tác giả đối với nhân vật này. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật Lê Chiêu Thống được khắc họa rõ nét thông qua những chi tiết như: Vua Lê ở trong điện, nghe tin có việc biến ấy, vội vã cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến đưa thái hậu ra ngoài, gấp rút chạy đến Nghi Tàm, thình lình gặp được chiếc thuyền đánh cá, vội cướp lấy rồi chèo sang bờ bắc, đêm ngày đi gấp, không dám nghỉ ngơi, cùng ăn với bọn Quýnh, Hiến ở mâm dưới, cùng nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt…

→ Vua Lê Chiêu Thống và bề tôi trung thành chỉ vì lợi ích riêng của dòng họ mà mù quáng  “cõng rắn cắn gà nhà”. Lê Chiêu Thống cấu kết với nhà Thanh, đặt vận mệnh của dân tộc và tay kẻ thù không đội trời chung ở phương Bắc. Vua Lê Chiêu Thống không xứng đáng với vị thế của một bậc quân vương. Kết cục mà vua Lê Chiêu Thống phải trả giá đó là chịu chung số phận thảm hại của kẻ vong quốc “chạy bán sống, bán chết”, nhịn đói để trốn, những kẻ cầu cạnh chỉ biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. Tác giả Ngô gia văn phái đã sử dụng giọng văn chậm rãi, gợi lên sự thảm bại của bọn vua tôi phản nước, hại dân Lê Chiêu Thống mặt khác đó cũng là tâm trạng ngậm ngùi của tác giả trước hình ảnh một  bậc đế vương nhu nhược trong lịch sử nước nhà.

Câu 6: Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung và Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn và quân Thanh có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của đoạn trích? Hãy khái quát chủ đề đó. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

- Vua Quang Trung hiện lên oai phong, mạnh mẽ, giàu tinh thần tự tôn dân tộc, xông pha trận mạc làm nức lòng quân sĩ, tạo niềm tin quyết chiến, quyết thắng. Ngược lại vua Lê Chiêu Thống hiện ra là một kẻ hèn nhát vì sự sống của bản thân mà sẵn sàng bán nước. Hình ảnh đội quân Tây Sơn dũng mãnh trên dưới một lòng, chiến đấu xả thân vị sự nghiệp lớn, quân Tây Sơn có sức mạnh vô địch, chiến thắng vang dội đối lập hoàn toàn với sự thất bại nhục nhã, giẫm đạp lên nhau mà chạy trốn của quân Thanh. 

⇒ Sự đối lập này đã góp phần quan trọng giúp tác giả nhấn mạnh, tô đậm và làm nổi bật lên chủ đề của đoạn trích. Qua đó ca ngợi người anh hùng - Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh đồng thời phê phán, tố cáo những kẻ cướp nước, bán nước.

Câu 7: Ở đoạn trích này, những yếu tố đặc trưng nào của truyện lịch sử đã được tác giả sử dụng? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện lịch sử của tác giả. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 24)

Lời giải chi tiết:

Những yếu tố đặc trưng được tác giả sử dụng: 

  • Truyện đã tái hiện lại những sự kiện, nhân vật ở một thời kì, một giai đoạn lịch sử cụ thể (chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789), Quang Trung đánh tan 29 vạn quân Thanh). 
  • Cốt truyện được xây dựng dựa trên các cơ sở sự kiện đã xảy ra tuy nhiên đã được tái tạo, hư cấu và sắp xếp lại theo dụng ý của mình nhằm thể hiện chủ đề của tác phẩm. 
  • Nhân vật được nhắc đến: Vua Quang Trung, Lê Chiêu Thống (hai nhân vật nổi tiếng).
  • Ngôn ngữ được miêu tả thành công, phù hợp với đặc điểm của thời đại, vị thế xã hội cùng tính cách của từng nhân vật. 

- Nghệ thuật kể chuyện lịch sử của tác giả: Ngô gia văn phái sử dụng lối văn trần thuật đặc sắc, không ghi chép sự kiện một cách gấp gáp theo thời gian mà ông miêu tả cụ thể qua hành động, lời nói. Ông miêu tả thế đối lập giữa hai qua đội và trung thành với lịch sử của dân tộc.

IV. VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận về một chi tiết trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 23)

Lời giải chi tiết:

Tờ mờ sáng mùng 5 Tết, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội. Đây là đồn quan trọng nhất của địch với hàng vạn quân tinh nhuệ đóng giữ, đồn lũy được xây đắp kiên cố xung quanh đều cắm  chông sắt và chôn địa lôi dày đặc. Quang Trung thấy thế bèn truyền lấy sáu chục tấm ván, cứ ghép liền ba tấm lại thành một bức, bên ngoài đắp rơm dấp nước phủ kín tạo thành hai mươi bức. Vua chọn lính khoẻ mạnh, cứ mười người khiêng một bức, lưng giắt đao ngắn, hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau dàn thành trận chữ “nhất". Quân Thanh nổ súng nhưng chẳng bắn trúng người nào, nhân lúc có gió bắc quân Thanh liền dùng ống phun khói lửa, toả khói mù trời, cách gang tấc không thấy gì hòng làm quân Nam rối loạn. Nhưng không ngờ chỉ một chốc sau đó gió đổi chiều thành ra quân Thanh tự đốt chính mình. Quang Trung gấp rút sai đội khiên ván vừa che vừa xông thẳng lên trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm vào nhau thì quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao ngắn chém bừa, những người cầm binh khí theo sau cũng nhất tề xông tới mà đánh. Quân Thanh không chống đỡ nổi mà bỏ chạy toán loạn, dẫm đạp lên nhau, thây ngổn ngang đầy đống và máu chảy thành suối. Trước đó vua đã sai một toán quân theo bờ đê Yên Duyên kéo lên, mở cờ gióng trống để làm nghi binh ở phía đông, đến khi đấy quân Thanh lại càng sợ tìm lối tắt trốn thoát. Chợt lại thấy voi từ Đại Áng tới quân Thanh hết hồn hết vía chạy trốn xuống Đầm Mực, làng Quỳnh Đô quân Tây Sơn lùa voi giày đạp chết hàng vạn người.