[SOẠN BÀI] THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT BÀI 5

Câu 1: Xác định trợ từ và thán từ được sử dụng trong các lời thoại sau (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 115)

a. – A! Bác đã tới đấy à? Tôi sắp phát khùng lên vì bác đây.

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

b. – Vâng, phải bảo chứ. Vì những người quý phái đều mặc như thế cả.

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

c. – Nhưng mà tôi lo lắm, cậu ạ. Nếu làm không khéo, lộ chuyện ra thì tù mọt gông, chứ chẳng chơi đâu.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

Lời giải chi tiết:

a. Thán từ là : A! - Trợ từ là: à

b. Trợ từ là: chứ, cả

c. Thán từ là: ạ

Câu 2: Tìm thán từ trong các câu sau, giải thích nghĩa và nêu chức năng của chúng. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 115)

a. – Ớ này! Vào đây, các chú.

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

b. – “Cụ lớn”, ồ ồ, cụ lớn!

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

c. – Ô kìa, bác phó! Vải này là thứ hàng tôi đưa bác may bộ lễ phục trước của tôi đây mà. Tôi nhận ra đúng nó rồi.

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

Lời giải chi tiết:

a. Thán từ là : Ớ này! → Thán từ được dùng để thực hiện chức năng gọi đáp.

b. Thán từ là : ồ ồ → Thán từ được dùng để thực hiện chức năng bộc lộ cảm xúc.

c. Thán từ là: Ô kìa => Thán từ được dùng đểthực hiện chức năng gọi đáp.

Câu 3: Trong các cặp câu a1 – a2, b1 – b2 dưới đây, những từ in đậm nào là trợ từ? Căn cứ vào đâu để em khẳng định như vậy? (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 115)


a1. Tôi đau đớn quá! Tôi chết mất thôi.

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

a2. Tôi đi từ nhà đến trường mất hơn nửa giờ

(Nhóm biên soạn)

b1. Cái tội giả mạo chữ kí là một trọng tội, tôi run lắm kia, cậu ạ

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b2. Người ấy chỉ tay ra xa và nói: “Ông ta đang gặt lúa ở cánh đồng kia”.

(Truyện dân gian Việt Nam)

Lời giải chi tiết:

Trợ từ là từ in đậm trong câu a1 và b1, em xác định như vậy vì chúng được dùng để nhấn mạnh thông tin được đề cập tới.

Câu 4: Các câu sau sử dụng những trợ từ nào? Hãy giải thích nghĩa và nêu chức năng của chúng. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 116)

a. Một tên đầy tớ mà bác cho nhiều thế ư?

(Vũ Đình Long, Cái chúc thư)

b. Bệnh nhân mới à? Anh ta làm sao?

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiếm)

c. Bẩm, đúng ạ!

(Mô-li-e, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục)

d. Ngài và đoàn tùy tùng của ngài làm việc đến quên ăn quên ngủ để duy trì sự sống cho nó.

(A-zit Nê-xin, Loại vi trùng quý hiếm)

Lời giải chi tiết:

a. Trợ t là ừ: “ư” → thể hiện thái độ bất ngờ, ngỡ ngàng và không tin đó là sự thật.

b. Trợ từ là: “à” → diễn tả việc đó đã diễn ra rất nhiều lần đến mức chán nản. 

c. Trợ t là ừ: “ạ” → thể hiện sự kính cẩn và sự lễ phép. 

d. Trợ từ là: “đến” → diễn tả một việc gì đó đã vượt ngoài khả năng.

⇒ Tất cả các trợ từ trên có chức năng bổ nghĩa và nhấn mạnh.

Câu 5: Đặt hai câu có sử dụng thán từ và hai câu có sử dụng trợ từ. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

- Hai câu sử dụng thán từ:

  • Bãi biển này đẹp quá!
  • Điều này bất ngờ quá!

- Hai câu sử dụng trợ từ:

  • Trời nóng đến mức khiến tôi cháy da. 
  • Cậu phải chăm chỉ hơn nữa chứ. 

Câu 6: Trong câu 7 (Suy ngẫm và phản hồi – văn bản 2), khi cùng với bạn nhập vai và thể hiện lời thoại của các nhân vật trong văn bản Cái chúc thư, các em đã sử dụng những trợ từ và thán từ nào? Nêu chức năng của các trợ từ, thán từ đó. (SGK Ngữ văn lớp 8 Tập 1 - trang 116)

Lời giải chi tiết:

Chúng em đã sử dụng thán từ: quá, ơi, lắm, ôi, Chao ôi.

Trợ từ gồm:  a, ạ, đấy, tất cả, này, à. 

⇒ Chúng có tác dụng bổ sung và nhấn mạnh điều được nói đến trong các lời thoại.