[SOẠN BÀI] TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA

I. CHUẨN BỊ

Yêu cầu: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 37)

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội, các em cần chú ý:

  • Văn bản viết về vấn đề gì của đời sống xã hội? Nhan đề văn bản có liên quan đến vấn đề ấy như thế nào?
  • Mục đích của văn bản này là gì?
  • Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?

- Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.

Lời giải chi tiết: 

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội cần chú ý:

  • Văn bản viết về tinh thần yêu nước và hành động yêu nước được thể hiện thế nào. Nhan đề của văn bản đã trực tiếp thể hiện nội dung vấn đề. 
  • Mục đích của văn bản là khẳng định lòng yêu nước đồng thời cổ vũ tinh thần kháng chiến của nhân dân ta.
  • Các ý kiến cùng lý lẽ và bằng chứng phục vụ làm sáng rõ cho mục đích của văn bản.

-Tác giả Hồ Chí Minh: 

  • Hồ Chí Minh (19-5-1890) sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Người là nhà yêu nước,nhà cách mạng vĩ đại và nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế.
  • Sự nghiệp sáng tác của người rất đa dạng và đặc sắc. Văn chính luận (các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước), truyện và kí (truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pari (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu) và không thể thiếu thơ ca (Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp).
  • Văn thơ của Người là di sản tinh thần vô giá và là một phần gắn bó với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Nó có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và đời sống tinh thần của dân tộc.

- Giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954): đây là giai đoạn kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược – Giành thống nhất và độc lập” trong giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, dựa vào sức mình là chính, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài.

II. CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Vai trò của phần 1 là gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 38)

Lời giải chi tiết: 

Vai trò của phần 1 là mở bài vì tác giả đã giới thiệu vấn đề là “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.

Câu 2: Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 38)

Lời giải chi tiết: 

Việc liệt kê các nhân vật lịch sử ở phần 2 có tác dụng chứng minh cho lời khẳng định ở phần mở bài, làm tăng sức hấp dẫn thuyết phục người đọc, người nghe. 

Câu 3: Chỉ ra lý lẽ và bằng chứng trong phần 2. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 38)

Lời giải chi tiết:

Câu 4: Nội dung của phần 3 là gì? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết: 

Nội dung của phần 3 là giải thích rõ khái niệm cùng lời kêu gọi mọi người tuyên truyền hành động yêu nước.

III. CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần 1 khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong bài? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết: 

Văn bản viết về lòng yêu nước của nhân dân. Câu văn ở phần 1 khái quát được nội dung toàn bài đó là “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.

Câu 2: Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết: 

Nội dung chính của từng phần trong văn bản là: 

  • Phần 1 (mở bài): Giới thiệu vấn đề “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”.
  • Phần 2 (thân bài): Chứng minh vấn đề thông qua các luận cứ và luận chứng.
  • Phần 3 (kết bài): Khái quát lại vấn đề và lời kêu gọi mọi người hành động.

Câu 3: Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản, tham khảo mẫu sau: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết:

Câu 4: Đọc phần 2 và cho biết: (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

a. Các dẫn chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào? 

b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?

Lời giải chi tiết: 

a. Các dẫn chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự từ xưa đến gần và từ cao xuống thấp.

b. Giúp tác giả khái quát được lòng yêu nước, lòng căm ghét giặc của tất cả các đối tượng, các ngành nghề, lĩnh vực, từ xưa đến nay, từ xa tới gần, cao xuống thấp.

Câu 5: Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết: 

Theo em văn bản có mục đích khẳng định truyền thống yêu nước của nhân dân và mong muốn mọi người cùng kêu gọi, phát huy truyền thống ấy. Các lí lẽ, bằng chứng đã đưa ra những biểu hiện, bằng chứng cụ thể và tiêu biểu xác thực để người đọc người nghe tin tưởng qua đó dễ dàng đạt được mục đích. 

Câu 6: Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt,...)? (SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - trang 39)

Lời giải chi tiết: 

Thông qua văn bản, em đã học được một số cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội như:

  • Lựa chọn vấn đề phải có tình thời sự và ý nghĩa.
  • Bố cục bài viết phải đảm bảo 3 phần (mở bài thân bài và kết bài)
  • Bằng chứng phải tiêu biểu, xác thực và được nhiều người biết đến.
  • Lời văn diễn đạt phải ngắn gọn, rõ ràng và mạch lạc.